Quốc hiệu
From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Quốc hiệu (chữ Hán : 國號) là danh xưng chính thức của một quốc gia, được dùng trong các văn bản pháp lý, ngoại giao[1] và các tài liệu chính thức. Việc đặt quốc hiệu, tên nước thường gắn liền với một sự kiện có tầm quan trọng ý nghĩa đối với nước đó, chứng tỏ một quốc gia có thổ riêng, có dân cư, có độc lập và chủ quyền.
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. (tháng 9/2025) |
Remove ads
Quốc hiệu Việt Nam qua các thời kỳ[2][3]
- Xích Quỷ (truyền thuyết) 2879 TCN
- Văn Lang (đầu thiên niên kỷ I TCN đến thế kỷ 3 TCN.
- Âu Lạc (khoảng 258–208 TCN hoặc 208–179 TCN)
- Nam Việt (khoảng 204–111 TCN)
- Vạn Xuân (544–602)
- Đại Cồ Việt (968–1054)
- Đại Việt (1054–1400, 1428–1804)
- Đại Ngu (1400–1407)
- Việt Nam (1804–1839)
- Đại Nam (1839–1945)
- Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa (1935–1976)
- Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1976–nay).
Remove ads
Một số quốc hiệu của các quốc gia
- Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa (Trung Quốc)
- Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ (Mỹ)
- Liên Bang Nga (Nga)
- Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (Anh)
- Cộng Hòa Pháp (Pháp)
- Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc)
- Nhật Bản Quốc (Nhật Bản)
- Vương quốc Thái Lan (Thái Lan)
Tham khảo
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads