Rotherham United F.C.

From Wikipedia, the free encyclopedia

Remove ads

Rotherham United Football Club, biệt danh The Millers,[1] là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở tại Rotherham, South Yorkshire, Anh. Đội bóng thi đấu ở EFL League One, hạng đấu thứ ba của bóng đá Anh, sau khi bị xuống hạng từ Championship2018–19 season.

Thông tin Nhanh Tên đầy đủ, Biệt danh ...

Thành lập năm 1925 do sự hợp nhất giữa Rotherham Town (1899) và Rotherham County (1870),[2] màu sắc của câu lạc bộ ban đầu là vàng và đen, nhưng sau đó thay đổi thành màu đỏ và trắng.[3] Rotherham United thi đấu ở sân nhà là Sân vận động New York, có sức chứa 12.021, thi đấu từ khi thành lập ở Millmoor cách đây 101 năm. Trở lại Football League năm 1925, Rotherham trải qua 25 năm đầu tiên ở Division Three North, cấp độ thấp nhất của Football League, và cuối cùng cũng lên chơi ở Division Two cuối mùa giải 1950–51.[4]

The Millers bước vào trận chung kết Cúp Liên đoàn đầu tiên năm 1961,[5] và vô địch Football League Trophy 1996Football League North Cup 1946. Đội bóng cũng có 2 lần lên hạng giai đoạn 1999–2001 dưới thời Ronnie Moore và 2012–2014 dưới thời Steve Evans.

Remove ads

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến 27 tháng 5 năm 2019[6]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Thêm thông tin Số, VT ...
Remove ads

Nhân viên

Ban quản lý

Tính đến 3 tháng 4 năm 2019[7]
  • Huấn luyện viên: Paul Warne[8]
  • Trợ lý huấn luyện viên: Richie Barker[9]
  • Huấn luyện viên thủ môn: Mike Pollitt[10]
  • First Team Coach & Head of Academy Coaching: Matthew Hamshaw[11]
  • Head of Performance: Ross Burbeary[12]
  • Head of Medical Services: Paul Gambles
  • Nhà vật lý trị liệu: Stephen Gilpin
  • First Team Analyst: Josh Farrar
  • Trưởng Tuyển trạch viên: Rob Scott[13]
  • Senior Scout: Chris Trotter[13]
  • Recruitment Analyst: Daniel Sale
  • Academy Manager: Richard Hairyes
  • Academy Head of Coaching: John Williams
  • Development Phase Lead Coach: Ciarán Toner
  • Youth Phase Lead Coach: Steven Mundell
  • Foundation Phase Lead Coach: Jake Henry
  • Academy Goalkeeper Coach: Rob Poulter
  • Head of Academy Physiotherapy: Jessica Shaw
  • Club Consultant: John Breckin

Thống kê huấn luyện

Tính đến 17 tháng 2 năm 2018
Thêm thông tin Tên, Quốc tich ...
Remove ads

Danh hiệu câu lạc bộ

Giải vô địch

Hạng ba của bóng đá Anh (EFL League One từ năm 2004)

  • Vô địch (2): 1950–51, 1980–81
  • Á quân: 2000–01
  • Thắng Play-off: 2013–14, 2017–18

Hạng tư của bóng đá Anh (EFL League Two từ năm 2004)

  • Vô địch (1): 1988–89
  • Á quân: 1991–92, 1999–2000, 2012–13
  • Thăng hạng từ vị thứ 3: 1974–75

Cúp

Cúp FA

  • Vòng 5: 1952–53, 1967–68

Football League Cup

  • Á quân: 1960–61

Football League Trophy

  • Vô địch: 1995–96

Football League Third Division North Cup

  • Vô địch 1945–46[14]

Kỉ lục câu lạc bộ

  • Vị thứ cao nhất giải vô địch: 3rd, 1954–55 Football League Second Division[15]
  • Trận thắng đậm nhất Giải vô địch: 8–0 v Oldham Athletic at Millmoor, Division 3 North, 26 tháng 5 năm 1947[16]
  • Trận thắng đậm nhất Cúp: 6–0 (v Spennymoor Utd,[17] FA Cup 2nd round, 17 tháng 12 năm 1977, v Wolves FA Cup 1st round,[18] 16 tháng 11 năm 1985, v King's Lynn,[19] FA Cup 2nd round, 6 tháng 12 năm 1997)
  • Trận thua đậm nhất: 1–11 v Bradford City, Division 3 North, 25 tháng 8 năm 1928[20]
  • Kỉ lục khán giả tại Millmoor: 25,170 vs Sheff Utd, Football League Second Division, 13 tháng 12 năm 1952
  • Kỉ lục khán giả tại Sân vận động Don Valley: 7,082 vs. Aldershot Town (19 tháng 5 năm 2010) Football League Two play-offs[21]
  • Kỉ lục khán giả tại Sân vận động New York: 11,758 vs. Sheffield United (7 tháng 9 năm 2013) Football League One
  • Đối thủ gặp nhiều nhất ở giải vô địch và cúp: Lincoln City (94), Doncaster Rovers (84), Crewe Alexandra (79), Bradford City (78), York City (78)
  • Đối thủ thắng nhiều nhất ở giải vô địch và cúp: Lincoln City (49), Doncaster Rovers (40), Bradford City (37), Rochdale (36), Chester City (35)
  • Đối thủ thua nhiều nhất ở giải vô địch và cúp: Chesterfield (41), Wrexham (31), Darlington (30), Walsall (29), Crewe Alexandra (29), Huddersfield Town (29)
  • Đối thủ hòa nhiều nhất ở giải vô địch và cúp: Swansea City (25), Doncaster Rovers (22), Lincoln City (21), Walsall (21), Crewe Alexandra (20), York City (20)
  • Kỉ lục điểm Giải vô địch: 91, Division 2, 2000–01
  • Kỉ lục số bàn thắng Giải vô địch: 114, Division 3 (N), 1946–47
  • Số bàn thắng kỉ lục ở Giải vô địch: Gladstone Guest, 130 bàn, giai đoạn 1946–1956
  • Số bàn thắng kỉ lục ở Cúp: Alan Crawford, 18 bàn, giai đoạn 1974–1979
  • Số bàn thắng ghi nhiều nhất ở giải vô địch trong một mùa giải: Wally Ardron, 38 bàn, 1946/47
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất trong một trận đấu: Jack Shaw 5 bàn Darlington khách Cúp FA 25 tháng 11 năm 1950 won 7–2
  • Cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất: Kári Árnason (36 caps for Iceland)
  • Kỉ lục số lần ra sân: Danny Williams, 461 league matches, 39 Cup matches 621 in total matches[22]
  • Cầu thủ trẻ nhất: Kevin Eley, 16 năm 71 ngày, 15 tháng 5 năm 1984
  • Kỉ lục chuyển nhượng: Jon Taylor từ Peterborough United F.C.[23]
  • Kỉ lục mức phí nhận được: £1.600.000 từ Cardiff City cho Danny Ward[24]
  • Kỉ lục bán vé: £106,182 Southampton Cúp FA vòng 3, 16 tháng 1 năm 2002
Remove ads

Tham khảo

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads