Songs in A Minor

From Wikipedia, the free encyclopedia

Songs in A Minor
Remove ads

Songs in A Minoralbum phòng thu đầu tay của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Alicia Keys, phát hành ngày 12 tháng 6 năm 2001 bởi J Records. Keys bắt đầu sáng tác cho album vào năm 1995 khi cô 14 tuổi và thu âm tác phẩm vào năm 1998 cho Columbia Records, nhưng sau khi bị từ chối, cô ký hợp đồng thu âm với Arista Records và về sau là J Records của Clive Davis. Là một nghệ sĩ dương cầm cổ điển được đào tạo bài bản, nữ ca sĩ đã tự sáng tác, lập trình và sản xuất phần lớn đĩa nhạc. Ngoài ra, cô cũng hợp tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, như Arden Altino, Miri Ben-Ari, Kerry "Krucial" Brothers, Jimmy Cozier, Jermaine Dupri, KandiBrian McKnight. Songs in A Minor là một bản thu âm neo soul kết hợp với âm hưởng R&B, soul, jazz, hip hop, blues, cổ điểnphúc âm, với nội dung ca từ khám phá sự phức tạp và những giai đoạn khác nhau trong tình yêu. Khác với tiêu đề album, chỉ có một bài hát "Jane Doe" thực sự được viết ở cung La thứ.

Thông tin Nhanh Album phòng thu của Alicia Keys, Phát hành ...

Sau khi phát hành, Songs in A Minor đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Keys và gọi đây là tác phẩm giao thoa hoàn hảo giữa âm nhạc hồi tưởng và đương đại. Ngoài ra, đĩa nhạc cũng giúp cô nhận được sáu đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 44 và chiến thắng năm giải, bao gồm Nghệ sĩ mới xuất sắc nhấtAlbum R&B xuất sắc nhất. Songs in A Minor cũng gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng tại Hà Lan và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Canada, Đức, Ý, New Zealand và Thụy Sĩ. Đĩa nhạc ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 236,000 bản, trở thành album quán quân đầu tiên của Keys và trải qua ba tuần không liên tiếp đứng đầu. Tính đến nay, album đã bán được hơn 12 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những album của nghệ sĩ nữ bán chạy nhất lịch sử.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Songs in A Minor. "Fallin'" được chọn làm đĩa đơn mở đường và lọt vào top 10 ở gần 20 quốc gia, đồng thời đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và chiến thắng ba giải Grammy, bao gồm Bài hát của năm. Đĩa đơn thứ hai "A Woman's Worth" vươn đến top 10 tại Hoa Kỳ, trong khi hai đĩa đơn cuối cùng "How Come You Don't Call Me" và "Girlfriend" cũng gặt hái những thành công tương đối trên toàn cầu. Để quảng bá album, nữ ca sĩ trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Saturday Night Live, The Oprah Winfrey Show, Wetten, dass..?, Top of the Pops, giải Video âm nhạc của MTV năm 2001 và giải Grammy lần thứ 44, cũng như thực hiện chuyến lưu diễn Songs in A Minor Tour với 58 đêm diễn khắp Bắc Mỹ và Vương quốc Anh. Năm 2022, Songs in A Minor được Thư viện Quốc hội chọn để lưu giữ trong Sổ đăng ký Ghi âm Quốc gia. Album cũng lần lượt được tái bản lại nhân kỷ niệm 10 năm và 20 năm phát hành.

Remove ads

Danh sách bài hát

Thêm thông tin – Phiên bản tiêu chuẩn, STT ...
Thêm thông tin – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung), STT ...
Thêm thông tin – Phiên bản tái phát hành tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung), STT ...
Thêm thông tin – Phiên bản đặc biệt tại Vương quốc Anh (bản nhạc bổ sung), STT ...
Thêm thông tin – Phiên bản DVD-Audio (video bổ sung), STT ...
Thêm thông tin – Phiên bản nhạc số kỷ niệm 20 năm (bản nhạc bổ sung), STT ...
Thêm thông tin – Phiên bản đĩa than kỷ niệm 20 năm (bản nhạc bổ sung), STT ...
Thêm thông tin Songs in A Minor: Remixed & Unplugged – Phiên bản tại Châu Âu (đĩa kèm theo) Remixed & Unplugged in A Minor – Phiên bản tại Brazil và Nhật Bản, STT ...
Thêm thông tin – Phiên bản cao cấp kỷ niệm 10 năm (đĩa kèm theo), STT ...
Thêm thông tin – Phiên bản sưu tập kỷ niệm 10 năm (đĩa kèm theo), STT ...
Thêm thông tin – Phiên bản sưu tập kỷ niệm 10 năm (DVD kèm theo), STT ...
Ghi chú
  • ^[a] nghĩa là sản xuất bổ sung
  • ^[b] nghĩa là sản xuất chính và phối lại
  • ^[c] nghĩa là người phối lại
  • ^[d] nghĩa là đồng sản xuất
  • ^[e] nghĩa là sản xuất bổ sung và phối lại
Ghi chú nhạc mẫu
  • "Girlfriend" sử dụng một phần từ "Brooklyn Zoo" của Ol' Dirty Bastard.
Remove ads

Xếp hạng

Thêm thông tin Bảng xếp hạng (2001–2002), Vị trí cao nhất ...
Remove ads

Chứng nhận

Thêm thông tin Quốc gia, Chứng nhận ...

Lịch sử phát hành

Thêm thông tin Khu vực, Ngày ...
Remove ads

Xem thêm

  • Kỷ nguyên album
  • Danh sách album bán chạy nhất của nghệ sĩ nữ
  • Danh sách album quán quân Billboard 200 năm 2001
  • Danh sách album R&B quán quân Billboard năm 2001
  • Danh sách album quán quân UK R&B Albums Chart năm 2001
  • Danh sách top 25 album năm 2002 (Úc)
  • Danh sách top 25 album năm 2001 (New Zealand)
  • Danh sách top 25 album năm 2002 (New Zealand)

Ghi chú

  1. Bìa phiên bản đặc biệt tại Vương quốc Anh sử dụng hình ảnh khác của Keys.[1] Bìa phiên bản kỷ niệm 20 năm là phiên bản mở rộng của bìa gốc.[2]

Tham khảo

Tài liệu

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads