Biểu tự

tên được đặt cho người trưởng thành trong văn hóa Á đông From Wikipedia, the free encyclopedia

Biểu tự
Remove ads

Tên chữ[1] (tiếng Trung: 表字; Biểu tự), hay tên tự, gọi tắt là tự, là phép đặt tên cho người trưởng thành theo quan niệm Nho giáo.

Thông tin Nhanh Tên tiếng Trung, Phồn thể ...
Remove ads

Đặc điểm

Ngoài danh xưng, đến khi tròn 20 tuổi thì mỗi người được đặt thêm một tên mới gọi là biểu tự[2]. Lúc này, danh xưng chỉ có bản thân hoặc người thân lớn tuổi gọi; giữa bạn bè đồng lứa, xã giao, cần sự tôn trọng thì phải sử dụng biểu tự, việc gọi thẳng danh xưng bị coi là bất nhã. Biểu tự thường có hai chữ và liên hệ về mặt ý nghĩa với danh xưng, có thể là đồng nghĩa hoặc trái nghĩa. Tỉ dụ: Bá Ngưu (伯牛; ngưu 牛 = con bò) là tự của Nhiễm Canh (冉耕; canh 耕 = cày), Gia Cát Lượng (诸葛亮; lượng 亮 = sáng) tự Khổng Minh (孔明; minh 明 = sáng), Hàn Dũ (韓愈; dũ 愈 = đi lên) tự Thoái Chi (退之; thoái 退 = đi lùi)...

Cứ theo Lễ ký, tục đặt biểu tự (tên tự) đã xuất hiện từ đời nhà Chu, ban đầu lưu hành trong giới quyền quý rồi lan ra các tầng lớp ưu tú khác, thể hiện sự trang trọng của nhân cách và giao thiệp, lại không phân biệt nam nữ. Ngoài ra, có rất ít trường hợp là tầng lớp thấp hoặc không học vấn mà lại đặt biểu tự. Do vậy, hầu như đây là cách phân biệt hai đối tượng có học vấn và không có học vấn[3].

Tên chữ thường có hai âm và thường dựa trên ý nghĩa của tên thực. Nhan Chi Thôi đời Bắc Tề tin rằng trong khi tên thực dùng để phân biệt người này với người kia, thì tên chữ sẽ biểu thị tính luân lý của một người.

Một cách khác để đặt tên chữ là dùng chữ tử (tiếng Trung: ; bính âm: ) - một danh xưng cao quý của một người đàn ông - làm chữ đầu tiên của tên chữ. Ví dụ như tên chữ của Công Tôn Kiều là Tử Sản (giản thể: 子产; phồn thể: 子產), hay của Đỗ Phủ là Tử Mỹ (子美).

Người ta cũng thường tạo ra tên chữ bằng cách dùng chữ đầu của tên chữ biểu hiện thứ tự anh em trong gia đình. Ví dụ Khổng Tử, tên thật là Khổng Khâu (孔丘), lấy tên chữ là Trọng Ni (仲尼), trong đó chữ trọng cho biết ông là con thứ hai trong gia đình. Những chữ thường dùng là Bá (伯) cho con cả, Trọng (仲) cho con thứ hai, Thúc (叔) cho con thứ ba, và Quý (季) cho con út, nếu gia đình có nhiều hơn ba con.[4] Ví dụ: Gia đình Tư Mã Phòng cuối thời Hán: Con cả Tư Mã Lãng (司馬朗), tự Bá Đạt (伯達), con thứ Tư Mã Ý, tự Trọng Đạt (仲達), con thứ ba Tư Mã Phu (司馬孚), tự Thúc Đạt (叔達), con thứ tư Tư Mã Quỳ (司馬馗), tự Quý Đạt (季達).[5] Ngoài ra, sách Lễ vĩ ghi lại Đích trưởng viết Bá, thứ trưởng viết Mạnh, tức con trưởng đích thì tên tự là Bá, con trưởng thứ (con vợ lẽ) tên tự là Mạnh (孟).[6]

Remove ads

Lịch sử

Trong bài viết Cách đặt biểu tự của người xưa, nhà nghiên cứu Trần Quang Đức đã liệt kê và giải nghĩa biểu tự của mấy nhân vật nổi trội trong lịch sử Việt Nam, cụ thể như sau:

  • Mạc Đĩnh Chi (莫挺之; đĩnh 挺 = ngay thẳng) tự Tiết Phu (節夫; tiết 節 = đốt tre).
  • Chu Văn An (朱文安; an 安 = yên lặng) tự Linh Triệt (靈澤; linh 靈 = trong vắt, triệt 澤 = nước trong).
  • Lê Quý Đôn (黎貴惇) tự Doãn Hậu (允厚; đôn 惇 + hậu 厚).
  • Cao Bá Quát (高伯适) tự Chu Thần (周臣; bề tôi nhà Chu). Luận ngữ có chép lời Khổng Tử: "Tám kẻ sĩ nhà Chu đều làm quan cho nhà Ngu, gồm Bá Đạt, Bá Quát, Trọng Đột, Trọng Hốt, Thúc Dạ, Thúc Hạ, Quý Tùy, Quý Qua" (周朝有八位名士:伯达,伯适,仲突,仲忽,叔夜,叔夏,季随,季騧).
  • Tùng Thiện vương Nguyễn Phước Miên Thẩm (阮福綿審; thẩm 審 = tra xét) tự Thận Minh (慎明; thận 慎 = cẩn trọng, minh 明 = sáng rõ).
  • Nguyễn Thế Cao (阮世高) tự Trác Phong (卓峰; trác 卓 = cao tột, phong 峰 = ngọn núi).
  • Nguyễn Đình Chiểu (阮廷沼; chiểu 沼 = cái ao) tự Mạnh Trạch (孟澤; trạch 澤 = cái đầm).
  • Bùi Kỷ (裴杞) tự Ưu Thiên (憂天; lo trời). Liệt tử (列子) chép: "Nước Kỷ có người lo trời sập đất lở, thân mình không có chỗ nương tựa, đâm ra mất ăn mất ngủ" (杞國有人憂天地崩墜,身亡所寄).
Thêm thông tin Người Trung Quốc, Họ ...
Thêm thông tin Người Cao Ly, Họ ...
Thêm thông tin Người Việt Nam, Họ ...
Remove ads

Xem thêm

Tham khảo

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads