Thủ tướng Nhật Bản

người đứng đầu chính phủ của Nhật Bản From Wikipedia, the free encyclopedia

Thủ tướng Nhật Bản
Remove ads

Thủ tướng Nhật Bản, tên chính thức từ tiếng NhậtNội các Tổng lý Đại thần (内閣総理大臣 (ないかくそうりだいじん) Naikaku Sōri Daijin?), là người đứng đầu Nội các của Nhật Bản. Thủ tướng do Thiên hoàng bổ nhiệm sau khi được Quốc hội chỉ định trong số thành viên và phải được Chúng nghị viện tín nhiệm. Thủ tướng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các Bộ trưởng. Thủ tướng đương nhiệm là Ishiba Shigeru.

Thông tin Nhanh Nội các Tổng lý Đại thần 内閣総理大臣Naikaku Sōri Daijin, Trụ sở ...

Tại những quốc gia khác và Việt Nam, chức vụ này vẫn thường được gọi là Thủ tướng Nhật Bản hay gọi tắt là Thủ tướng. Ở Nhật Bản, từ Thủ tướng (首相 (しゅしょう) (Thủ tướng) Shushō?) hay Tổng lý (総理 (そうり) (Tổng lý) Sōri?) tuy không chính thức nhưng vẫn được người dân Nhật Bản dùng phổ biến do tên chính thức khá dài.

Remove ads

Đại cương

Thủ tướng Nhật Bản là người đứng đầu Nội các mà cơ quan hành chính thuộc về Điều 66, Khoản 1 của Hiến pháp[1]. Ông là một trong những người đứng đầu Trưởng tam quyền, bổ nhiệm và cách chức các Bộ trưởng của Nhà nước (Điều 68 của Hiến pháp), trình các dự luật lên Quốc hội thay mặt Nội các, báo cáo về các vấn đề nhà nước chung và quan hệ ngoại giao, đồng thời chỉ đạo và giám sát các cơ quan hành chính (Điều 72 của Hiến pháp) và có quyền chỉ huy và giám sát cao nhất đối với Lực lượng Phòng vệ (Luật Lực lượng Phòng vệ). Ông cũng là người đứng đầu Văn phòng Nội các và một số tổ chức hành chính khác, và các tổ chức này thuộc quyền quản lý trực tiếp của Thủ tướng[1].

Trong Hiến pháp hiện hành của Nhật Bản, không có điều khoản nào quy định nguyên thủ quốc gia của Nhật Bản, và có một cuộc tranh luận trong lý thuyết hiến pháp về việc ai là nguyên thủ quốc gia của Nhật Bản[2]. Đa số các giả thuyết cho rằng Thủ tướng, người đại diện cho Nội các với tư cách là người đứng đầu nhà nước hoặc cơ quan hành chính, người có quyền ký kết các hiệp ước, quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các cơ quan đại diện ngoại giao và nói chung là xử lý các mối quan hệ ngoại giao. Trong thông lệ quốc tế, Thiên hoàng được coi như nguyên thủ quốc gia.[2][3]

Remove ads

Đề cử

Thủ tướng phải là một thường dân (Điều 66, Khoản 2 của Hiến pháp). Thủ tướng của Nhật Bản được đề cử bởi cả hai viện của Quốc hội Nhật Bản (bầu cử Thủ tướng/đề cử người lãnh đạo) (Điều 67 của Hiến pháp). Cho việc đó, mỗi viện tiến hành một cuộc bầu cử dưới hệ thống hai vòng bầu cử. Nếu cả hai viện chọn ra hai người khác nhau, thì một ủy ban hỗn hợp từ hai viện sẽ được cử ra để đồng ý một ứng cử viên chung. Tuy nhiên nếu cả hai viện đều không đồng ý trong mười ngày thì cuối cùng quyết định của Chúng Nghị viện sẽ được ưu tiên. Do đó, trên lý thuyết Chúng Nghị viện là cơ quan có tiếng nói cuối cùng trong việc quyết định người được đề cử nắm giữ ghế Thủ tướng. Thiên hoàng bổ nhiệm Thủ tướng như một hành động công nhận chính thức (Điều 6 của Hiến pháp)[1]

Thủ tướng phải từ chức nếu như Chúng Nghị viện thông qua một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm hoặc thất bại trong một cuộc bỏ phiếu tín nhiệm, ngoại trừ Chúng Nghị viện bị giải tán trong vòng 10 ngày. Thủ tướng cũng phải từ chức sau mỗi lần tổng tuyển cử Chúng Nghị viện, ngay cả trường hợp đảng của ông chiếm đa số trong viện. Văn phòng Nội các theo truyền thống được nắm giữ bởi người đứng đầu đảng chiếm đa số trong quốc hội ngoại trừ trường hợp hiếm hoi của Hata Tsutomu hay là Murayama Tomiichi, Hosokawa Morihiro...

Remove ads

Vai trò

Vai trò của Thủ tướng được quy định trong Hiến pháp Nhật Bản được thông qua vào năm 1947.

  • Điều khiển và giám sát các bộ phận thuộc hành pháp.
  • Chủ tọa các buổi họp của Chính phủ.
  • Đề cử và bãi miễn các Bộ trưởng.
  • Cho phép việc thi hành pháp luật đối với các Bộ trưởng.
  • Đồng ký tên, cùng với các bộ trưởng tương ứng, các luật và chỉ thị của chính phủ.
  • Tổng tư lệnh của các Lực lượng Phòng vệ.

Các dấu hiệu

Lịch sử

Sau cuộc Minh Trị Duy tân, hệ thống Thái chính quan, được sử dụng trong giai đoạn Nara, được sử dụng như là một chính thể của nhà nước Nhật Bản. Các thế lực chính trị của người đứng đầu của họ, Thái Chính Đại Thần và những người cận vệ của ông, Tả Đại thầnNội Đại thần mang đầy tham vọng là thường xuyên mâu thuẫn với các vị trí khác như là Sangi. Trong những năm 1880, Itō Hirobumi, lúc đó là một trong các Sangi, bắt đầu xem xét việc cải cách các tổ chức nhà nước. Vào năm 1882, Ito và những người nhân viên của ông, Itō MiyojiSaionji Kinmochi, công du tới châu Âu và nghiên cứu các hiến pháp trong các nước quân chủ lập hiến, Đế quốc AnhĐế quốc Đức. Sau khi quay trở về Nhật, Ito vận động lập ra một Hiến pháp và một hệ thống nhà nước hiện đại và thuyết phục những thế lực bảo thủ ủng hộ dự định của ông.

Vào 22 tháng 12 năm 1885, Sắc lệnh Thái chính quan số 69 được ban hành, bãi bỏ hệ thống Thái chính quan và thiết lập chức vụ Nội các Tổng lý Đại thần cùng với Nội các Nhật Bản.

Remove ads

Nơi ở và làm việc chính thức

Thumb
Phủ Thủ tướng, nơi ở và làm việc chính thức của thủ tướng

Phủ Thủ tướng (総理大臣官邸 (Tổng lý Đại thần Quan để) Sōri Daijin Kantei?), gọi tắt là Kantei (官邸 (Quan để)?) là nơi ở làm việc chính thức của thủ tướng. Địa điểm của nơi này nguyên gốc được sử dụng từ 1929 đến 2002. Về sau, một tòa nhà mới được xây dựng và trở thành văn phòng mới của Thủ tướng vào năm 2002. Văn phòng cũ của Thủ tướng được chuyển thành một nơi ở mới cho quan chức với tên gọi Công để.

Remove ads

Cách gọi

Viết tắt

Kể từ khi hệ thống Nội các được thành lập, tên viết tắt của Thủ tướng nói chung là tổng lý đại thần (総理大臣?), nhưng ngoài ra, các chữ viết tắt và tên gọi thông thường là Tổng lý (総理) và Thủ tướng (首相) cũng được sử dụng. Tể tướng (宰相) đôi khi được sử dụng như một từ đồng nghĩa[4].

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Anh chính thức là 「Prime Minister」. Bản dịch tiếng Anh này đã được sử dụng một cách không chính thức như một bản dịch tiếng Anh của 「太政大臣」(Thái chính Đại thần) ngay cả trước khi hệ thống Nội các ra đời. Tuy nhiên, bản dịch tiếng Anh hiện tại không giống trong quá khứ, và bản dịch sang tiếng Đức là 「Minister President of State」(Bộ trưởng Chủ tịch nước) cũng đã được sử dụng trong quá khứ[5].

Remove ads

Các ghi nhận

Quá trình công tác

Thumb
Abe Shinzō
Thumb
Higashikuni Naruhiko
Thumb
Ōkuma Shigenobu
Thumb
Yoshida Shigeru
Thêm thông tin Ghi nhận, Kỷ lục ghi nhận ...

Độ dài nhiệm kỳ

Thêm thông tin Tổng số ngày, Nhiệm kỳ ...

Kết thúc nhiệm kỳ do bệnh tật

Thumb
Katō Tomosaburō
Thêm thông tin Ghi nhận, Nguyên cớ ...

Ám sát

Thumb
Inukai Tsuyoshi
Thumb
Takahashi Koreikiyo
Thêm thông tin Ghi nhận, Sự việc ...

Liên quan đến Tòa án Quân sự Quốc tế vùng Viễn Đông

Thumb
Hirota Kōki
Thêm thông tin Ghi nhận, Sự việc ...

Liên quan đến các phiên tòa hình sự

Thumb
Tanaka Kakuei
Thêm thông tin Ghi nhận, Sự việc ...

Chức vụ

Lập pháp

Thumb
Shidehara Kijūrō
Thêm thông tin Ghi nhận, Nhiệm kỳ ...

Hành pháp

Thumb
Konoe Fumimaro
Thumb
Abe Nobuyuki
Thêm thông tin Ghi nhận, Nguyên nhân ...

Xu mật viện

Thêm thông tin Ghi nhận ...

Tư pháp

Thêm thông tin Ghi nhận, Nhiệm kỳ ...

Lục quân và Hải quân

Thêm thông tin Ghi nhận, Hiện trạng ...

Trong Hoàng cung

Thêm thông tin Ghi nhận, Nhiệm kỳ ...

Học vấn

Thumb
Katō Takaaki
Thumb
Hiranuma Kiichirō
Thêm thông tin Ghi nhận ...

Xuất thân

Thumb
Saionji Kinmochi
Thumb
Hara Takashi
Thêm thông tin Ghi nhận, Ghi chép ...

Họ hàng bà con

Thumb
Fukuda Takeo
Thumb
Suzuki Zenkō
Thêm thông tin Ghi nhận, Quan hệ ...

Bổ nhiệm lại

Thêm thông tin Ghi nhận, Các ghi nhận ...

Thay phiên nhau

Thêm thông tin Ghi nhận, Các Thủ tướng ...

Khác

Thumb
Satō Eisaku
Thumb
Nakasone Yasuhiro
Thêm thông tin Ghi nhận, Nội dung ...

Các Thủ tướng theo đảng

(Năm sau tên Thủ tướng là năm ông nhậm chức)

Thumb
Hatoyama Ichirō
Thumb
Hamaguchi Osachi
Thêm thông tin Xếp hạng, Đảng ...
  • Ngoài ra, một số thành viên của Chúng Nghị viện là thành viên của nhóm nghị sĩ Hạ viện (chẳng hạn như Hỏa diệu hội của Konoe Fumimaro).
Remove ads

Các cựu Thủ tướng Nhật Bản còn sống

Tính đến ngày 1 tháng 8 năm 2025 tức năm Lệnh Hòa thứ 7, có 11 cựu Thủ tướng còn sống, cựu Thủ tướng già nhất là Murayama Tomiichi, trẻ nhất là Kishida Fumio và cựu Thủ tướng qua đời gần đây nhất là Abe Shinzō vào ngày 8 tháng 7 năm 2022 ở tuổi 67. Dưới đây là danh sách các cựu Thủ tướng còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:

Thêm thông tin Tuổi, Nhiệm kỳ ...

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads