Tiếng Tày

From Wikipedia, the free encyclopedia

Tiếng Tày
Remove ads

Tiếng Tày (tiểng Tày) là tiếng nói của người Tày, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái trong hệ ngôn ngữ Tai-Kadai. Tiếng Tày có quan hệ gần gũi với tiếng Nùng, tiếng Tráng ở mức trao đổi trực tiếp được, và giao tiếp được với người nói tiếng Lào, tiếng Thái.

Thông tin Nhanh Sử dụng tại, Tổng số người nói ...
Thumb
Phân bố địa lý của tiếng Tày
Remove ads

Phân bố

Người Tày có vùng cư trú truyền thống là Bắc bộ Việt Nam và tỉnh Quảng Tây Trung Quốc.

Tại Việt Nam người Tày có mặt ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ, Lào Cai, Hòa Bình. Từ thế kỷ 20 đã di cư vào phía nam, cư trú nhiều ở Đắk Lắk, Lâm Đồng.

Tại Trung Quốc người Tày được xếp chung trong mục người Tráng.

Ngày nay người Tày di cư vào Tây Nguyên, nhiều phần phát âm theo người Việt vẫn bị pha trộn ít nhiều.

Remove ads

Ngữ âm

Phụ âm

Thêm thông tin Môi, Lợi ...
  • Phương ngữ Tày Cao Bằng là phương ngữ duy nhất có các âm /j w r ɣ b d bʲ/.

Nguyên âm

Thêm thông tin Trước, Giữa ...
Thêm thông tin Trước, Giữa ...
  • Cũng có ba bán nguyên âm [u̯ ɯ̯] chủ yếu xuất hiện ở vị trí cuối âm tiết khi kết hợp với các nguyên âm khác. [u̯ i̯] thường được được xem như là các âm phụ âm [w j]. [u̯] đứng sau các nguyên âm trước /i e ɛ/ và các nguyên âm giữa a ɐ/. [i̯] đứng sau các nguyên âm sau /u o ɔ/ cũng như các nguyên âm trung tâm a ɐ/. Tuy nhiên, [ɯ̯] chỉ đứng sau /ə/.[6]

Tones

Tày Cao Bằng có sáu thanh điệu:

˥
a᷄ ˦˥
á ˦
ā ˧
à ˨
a᷆ ˨˩
Remove ads

Quan hệ giữa tiếng Tày và một số ngôn ngữ khác

Thêm thông tin Tày, Phén ...

Phương ngữ

Các phương ngữ tiếng Tày bao gồm:[7][8]

  • Tiếng Tày Bảo Lạc được nói ở huyện Bảo Lạc, phía Tây tỉnh Cao Bằng.
  • Tiếng Tày Trùng Khánh được nói ở huyện Trùng Khánh, đông bắc tỉnh Cao Bằng.
  • Tiếng Tày Bình Liêu, được nói ở huyện Bình Liêu, đông bắc tỉnh Quảng Ninh.
  • Tiếng Thu Lao, phương ngữ tiếng Tráng Đại có lẽ nên được coi là một ngôn ngữ khác.

Bộ chữ Tày Nùng 1961

Trước đây tiếng Tày sử dụng chữ viết là chữ Nôm-Tày, dạng chữ này hiện giờ không còn được sử dụng và chỉ một số ít người còn biết viết loại chữ này

Ngày nay tại Việt Nam chữ quốc ngữ (chữ Latinh) được sử dụng viết tiếng Tày, và vấn đề phát âm của tiếng Tày theo chữ quốc ngữ không có sai là bao nhiêu.

Phụ âm

Thêm thông tin Phiên âm, Chữ ...

Nguyên âm

Thêm thông tin Phiên âm, Chữ ...
  1. Các nguyên âm dài: i, u,ư...trong tiếng Tày Nùng sẽ được thể hiện bằng hai chữ cái, như: khiing (gừng), khuúp (đầy năm)
  2. Đánh dấu sắc (') các từ có kết cấu là âm tiết khép: hap (cách viết theo phương án không dấu) ---> háp (gánh)
Thêm thông tin Tên, Dấu ...

Tiếng Tày không có thanh ngã, nên trong phương án chỉ dùng dấu ngã /◌̃/ để ghi các từ mượn từ tiếng Việt. Trong phương án không có ký hiệu để ghi thanh lửng, những từ mang thanh lửng đều được thể hiện bằng thanh hỏi /◌̉/.

Remove ads

Tham khảo

Xem thêm

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads