Đảng Dân chủ Việt Nam
cựu chính đảng ở Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đảng Dân chủ Việt Nam là "chính đảng của tư sản dân tộc và tiểu tư sản, trí thức yêu nước và tiến bộ Việt Nam", hoạt động từ năm 1944, tên ban đầu là Việt Nam Dân chủ Đảng hay Việt Nam Tân dân chủ Đảng. Tiền thân là Tổng hội sinh viên Đại học Tổng hợp Hà nội năm 1940, sau các nhóm sinh viên yêu nước hợp nhất thành lập đảng. Đảng tham gia Việt Minh, Dương Đức Hiền tham gia Tổng bộ Việt Minh, sau đó lại tách ra[1],..., và tham gia Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam. Trong Quốc hội khóa I năm 1946 đảng giành 46 ghế, do Đỗ Đức Dục và Tôn Quang Phiệt lãnh đạo. Đảng có 2 ghế trong Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam (Dương Đức Hiền, Cù Huy Cận) và 4 ghế trong chính phủ lâm thời, đến tháng 3 năm 1946 (Dương Đức Hiền, Cù Huy Cận, Vũ Trọng Khánh, Vũ Đình Hòe). Ở Nam bộ ban đầu các đảng viên hoạt động như là nhóm Tân Dân chủ (Huỳnh Văn Tiểng lãnh đạo, năm 1945). Sau khi kháng chiến toàn quốc bùng nổ tháng 12 năm 1946, đảng lại gia nhập Việt Minh.
Đảng Dân chủ Việt Nam Việt Nam Dân chủ Đảng Việt Nam Tân Dân chủ Đảng | |
---|---|
Chủ tịch | Dương Đức Hiền |
Tổng thư ký | Nghiêm Xuân Yêm |
Đỗ Đức Dục | |
Tôn Quang Phiệt | |
Cù Huy Cận | |
Vũ Trọng Khánh | |
Huỳnh Văn Tiểng | |
Thành lập | 30 tháng 6 năm 1944 |
Giải tán | 20 tháng 10 năm 1988 44 năm, 112 ngày |
Trụ sở chính | Hà Nội |
Báo chí | Độc lập |
Ý thức hệ | 1944–1954: Chủ nghĩa dân tộc Việt Nam Dân chủ xã hội 1954–1988: Chủ nghĩa xã hội dân chủ Chủ nghĩa Marx-Lenin |
Thuộc quốc gia | Liên bang Đông Dương (1944–1945) Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1945–1976) Việt Nam (1976–1988) |
Từ năm 1954 đến 1975 đảng hoạt động tại miền Bắc Việt Nam (Đảng bộ tại miền Nam về hình thức tách ra năm 1961 vẫn lấy ngày thành lập năm 1944, thành lập Đảng Dân chủ tham gia Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam tới 1975), và từ 1975 đến 1988 trên toàn Việt Nam.
Kể từ Quốc hội khóa II, ứng cử viên tranh cử trong khối Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.