Đội tuyển bóng đá quốc gia Sri Lanka
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Sri Lanka (tiếng Sinhala: ශ්රී ලංකා පාපන්දු කණ්ඩායම, tiếng Tamil: இலங்கை தேசிய கால்பந்து அணி) là đội tuyển cấp quốc gia của Sri Lanka do Liên đoàn bóng đá Sri Lanka quản lý.
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội | ||||
Biệt danh | රන් සිංහයා Golden Lion Sư tử vàng | |||
---|---|---|---|---|
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Sri Lanka | |||
Liên đoàn châu lục | AFC (Châu Á) | |||
Liên đoàn khu vực | SAFF (Nam Á) | |||
Huấn luyện viên trưởng | Amir Alagić | |||
Thi đấu nhiều nhất | Ediri Bandanage Channa (62) | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Kasun Jayasuriya (27)[1] | |||
Sân nhà | Sân vận động Sugathadasa Trường đua Colombo | |||
Mã FIFA | SRI | |||
| ||||
Hạng FIFA | ||||
Hiện tại | 204 ![]() | |||
Cao nhất | 122 (8.1998) | |||
Thấp nhất | 206 (2.2020) | |||
Hạng Elo | ||||
Hiện tại | 223 ![]() | |||
Cao nhất | 105 (23.3.1952) | |||
Thấp nhất | 225 (9.2019) | |||
Trận quốc tế đầu tiên | ||||
![]() ![]() (Colombo, Ceylon; 1 tháng 1 năm 1952) | ||||
Trận thắng đậm nhất | ||||
![]() ![]() (Đài Bắc, Trung Hoa Đài Bắc; 4 tháng 4 năm 2008) ![]() ![]() (Dhaka, Bangladesh; 6 tháng 12 năm 2009) | ||||
Trận thua đậm nhất | ||||
![]() ![]() (Colombo, Ceylon; 12 tháng 1 năm 1964) | ||||
Sồ lần tham dự | (Lần đầu vào năm -) | |||
Kết quả tốt nhất | - | |||
Sồ lần tham dự | (Lần đầu vào năm -) | |||
Đóng
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Sri Lanka là trận gặp đội tuyển Ấn Độ vào năm 1972. Đội đã một lần tham dự Cúp bóng đá Đoàn kết AFC là vào năm 2016. Tại giải năm đó, đội chỉ có một trận hòa trước Ma Cao và hai trận thua trước Lào và Mông Cổ, do đó dừng bước ở vòng bảng. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là chức vô địch SAFF Cup 1995 và ngôi vị á quân của Challenge Cup 2006.