Dương Văn Minh
tổng thống cuối cùng của Việt Nam Cộng hoà / From Wikipedia, the free encyclopedia
Dương Văn Minh (1916-2001) là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở Trường Sĩ quan Võ bị Quốc gia Việt Nam do Chính quyền Pháp tại Liên bang Đông Dương mở ra ở miền Đông Nam phần Việt Nam với mục đích đào tạo người bản xứ trở thành sĩ quan phục vụ cho Quân đội Thuộc địa Pháp. Thời gian tại ngũ, ông được đảm trách những chức vụ chuyên về lĩnh vực Chỉ huy và Tham mưu. Ông là một trong số ít sĩ quan được phong cấp tướng thời Đệ nhất Cộng hòa (Thiếu tướng năm 1955) và cũng là một trong 5 quân nhân được thăng cấp Đại tướng trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông cũng là một chính khách từng giữ vị trí Quốc trưởng trong giai đoạn (1963-1964) và là Tổng thống cuối cùng của Việt Nam Cộng hòa.
Bài này có liệt kê các nguồn tham khảo và/hoặc liên kết ngoài, nhưng nội dung trong thân bài cần được dẫn nguồn đầy đủ bằng các chú thích trong hàng để người khác có thể kiểm chứng. (tháng 10/2022) |
Dương Văn Minh | |
---|---|
Dương Văn Minh tuyên bố nhậm chức Tổng thống ngày 28 tháng 4 năm 1975 | |
Tổng thống Việt Nam Cộng hòa | |
Nhiệm kỳ 28 tháng 4 năm 1975 – 30 tháng 4 năm 1975 2 ngày | |
Thủ tướng | Vũ Văn Mẫu |
Phó Tổng thống | Nguyễn Văn Huyền |
Tiền nhiệm | Trần Văn Hương |
Kế nhiệm | Chế độ sụp đổ |
Quốc trưởng Việt Nam Cộng hòa Chủ tịch Hội đồng Quân nhân Cách mạng | |
Nhiệm kỳ 2 tháng 11 năm 1963 – 30 tháng 1 năm 1964 | |
Tiền nhiệm | Ngô Đình Diệm (Tổng thống) |
Kế nhiệm | Nguyễn Khánh |
Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Thái Lan | |
Nhiệm kỳ Tháng 12 năm 1964 – Tháng 8 năm 1968 | |
Tiền nhiệm | Thái Quang Hoàng |
Cố vấn Quân sự cho Tổng thống | |
Nhiệm kỳ Tháng 1 năm 1963 – Tháng 11 năm 1963 | |
Tổng thống | Ngô Đình Diệm |
Tư lệnh Bộ Tư lệnh Hành quân, Bộ Tổng Tham mưu | |
Nhiệm kỳ Tháng 1 năm 1961 – Tháng 12 năm 1962 | |
Tổng Thư ký Thường trực Bộ Quốc phòng | |
Nhiệm kỳ Tháng 1 năm 1960 – Tháng 1 năm 1961 | |
Tư lệnh Quân khu Thủ đô, Quân khu 1 và Quân khu 5 | |
Nhiệm kỳ Tháng 1 năm 1959 – Tháng 1 năm 1960 | |
Tư lệnh Quân khu Thủ đô | |
Nhiệm kỳ Tháng 1 năm 1957 – Tháng 8 năm 1958 | |
Chỉ huy trưởng Phân khu Sài Gòn - Chợ Lớn | |
Nhiệm kỳ Tháng 11 năm 1954 – Tháng 1 năm 1957 | |
Tham mưu trưởng Đệ nhất Quân khu Nam Việt | |
Nhiệm kỳ Tháng 7 năm 1952 – Tháng 12 năm 1952 | |
Chánh võ phòng Thủ hiến Nam Việt | |
Nhiệm kỳ Tháng 1 năm 1952 – Tháng 7 năm 1952 | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | (1916-02-16)16 tháng 2 năm 1916 Mỹ Tho, Nam Kỳ, Liên bang Đông Dương (nay là Tỉnh Tiền Giang) |
Mất | 6 tháng 8 năm 2001(2001-08-06) (85 tuổi) Pasadena, California, Hoa Kỳ |
Quan hệ |
|
Con cái |
|
Mẹ | Nguyễn Thị Kỷ |
Cha | Dương Văn Mâu |
Alma mater |
|
Tặng thưởng | Bảo quốc Huân chương đệ Nhất hạng |
Phục vụ trong quân đội | |
Biệt danh | Minh Lớn, Big Minh |
Thuộc | Liên bang Đông Dương Nam Việt Nam |
Phục vụ | Quân đội Pháp Quân đội Quốc gia Việt Nam Lục quân Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1940–1964 |
Cấp bậc | Đại tướng |
Đơn vị | Đệ nhất Quân khu[lower-alpha 1] Quân khu Thủ đô[lower-alpha 2] Đệ ngũ Quân khu[lower-alpha 3] Bộ Quốc phòng Bộ Tổng Tham mưu Phủ Tổng thống |
Chỉ huy | Chủ tịch Hội đồng Quân nhân Cách mạng (Tháng 11 năm 1963–Tháng 1 năm 1964) |
Tham chiến |
Giữ chức vụ Tổng thống trong thời gian 2 ngày (từ 28 tháng 4 đến 30 tháng 4 năm 1975), nhờ sự vận động của em trai là Dương Thanh Nhựt (bí danh Mười Ty, Đại tá Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam), nên ngày 30 tháng 4 năm 1975 ông đã kêu gọi các đơn vị quân đội Việt Nam Cộng hòa còn lại ngừng bắn và đầu hàng vô điều kiện theo yêu cầu của Quân Giải phóng miền Nam khi họ bắt đầu tấn công vào Sài Gòn, để tránh thương vong cho người dân và sự tàn phá đổ nát cho thành phố. Sau đó, ông tiếp tục làm cố vấn cho Chính phủ mới trước khi sang nước ngoài để sống với con cái.