Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP
bài viết danh sách Wikimedia / From Wikipedia, the free encyclopedia
Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp một, bao gồm 58 tỉnh, 5 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 7 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Bản đồ hành chính Việt Nam Chú thích: * Đảo Phú Quốc (thành phố Phú Quốc, Kiên Giang) ** Côn Đảo (huyện Côn Đảo, Bà Rịa – Vũng Tàu) *** Quần đảo Hoàng Sa (huyện Hoàng Sa, Đà Nẵng) **** Quần đảo Trường Sa (huyện Trường Sa, Khánh Hòa) |
Hiện tại, giữa thống kê về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa tại Việt Nam có những điểm khác biệt về chỉ tiêu, số liệu, đang trong thời gian chỉnh sửa để đạt phương pháp tính toán chính xác.[cần dẫn nguồn] Có hai cách tính là theo giá thực tế và giá so sánh. Thông thường GRDP theo giá so sánh thấp hơn so với giá hiện hành, ví dụ năm 2019 sơ bộ Lạng Sơn GRDP theo giá hiện hành là 32.435 tỷ đồng, Tổng cục Thống kê đánh giá lại là 30.887 tỷ đồng, theo giá so sánh là 18,936 tỷ đồng, Tổng cục Thống kê đánh giá lại là 17.978 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng 5,7%, đánh giá lại 5,49%. Tỷ lệ tăng trưởng đánh giá dựa trên quy mô GRDP theo giá so sánh, tương tự tính tăng trưởng GDP cả nước.
Năm 2022, GDP danh nghĩa Việt Nam 9.513.327 tỉ đồng.[1] Mức GDP danh nghĩa tính theo USD tương đương với 408,8 tỉ USD, xếp hạng thứ 39 thế giới. Mức GDP (PPP) tính theo đô la quốc tế là 1.226,4 tỷ đô la quốc tế, xếp hạng 35 thế giới.[2][cần nguồn tốt hơn]
Tỷ lệ tổng thu nhập quốc gia (GNI) so với GDP (giá hiện hành) là 95,13% (2022).
Khi so sánh giữa các quốc gia (GDP, GNI,...) thường sử dụng số liệu quy đổi sang USD. Tuy nhiên tỷ giá hối đoái các đồng tiền luôn biến động, trong khi thường các nước tính số liệu sử dụng nội tệ để tính rồi mới quy đổi sang USD nên so sánh chỉ có tính tương đối (ví dụ Trung quốc năm 2023 GNI/người tăng nếu là theo nội tệ nhưng quy đổi sang USD thì lại giảm do năm 2023, đồng nội tệ của Trung Quốc bình quân giảm 4,5% so với năm 2022)[3].
Các quốc gia trên thế giới thường xuyên có đánh giá lại quy mô GDP (hay GNI) và các chỉ số kinh tế khác sau khi có các số liệu ước tính, sơ bộ và chính thức theo quy ước quốc tế. Nga đánh giá lại cộng tăng thêm 24,3% vào GDP năm 2013, Bulgari đánh giá lại cộng tăng thêm 31,2% vào GDP, Rumani đánh giá lại cộng thêm 24,8% vào GDP, Ghana cộng thêm 60%...Tháng 12/2023 Trung Quốc công bố số liệu GDP hiện hành của năm 2022 khác với số liệu sơ bộ công bố trước đó, là 120.472,4 tỷ nhân dân tệ, giảm 548,3 tỷ nhân dân tệ so với tính toán sơ bộ; tuy nhiên tính theo giá cố định, GDP tăng 3,0% so với năm trước, tương tự với công bố trước đó. Việt Nam từ khi áp dụng SNA 1993 cũng hai lần đánh giá lại GDP, và tính toán theo SNA 2008, làm thay đổi so sánh quốc tế. Tuy nhiên GDP là sản phẩm và dịch vụ cụ thể, khi đo bằng tiền tệ không tránh khỏi sai sót và thiếu sót, hoặc không đo chính xác dẫn đến số liệu không phản ánh đúng thực tế. So sánh GDP danh nghĩa (theo thời gian hay so sánh quốc tế) có hạn chế vì sự phát triển không chỉ do tăng trưởng thực mà còn do những thay đổi về giá cả và PPP (tuy nhiên chỉ số giá tiêu dùng và sức mua tương đương cũng chỉ là ước lượng). Điều đó cũng tương tự như so sánh giữa các địa phương trong một quốc gia. Lưu ý Việt Nam không có chỉ số GRI như một số quốc gia khác (tức GNI ở cấp độ địa phương, được đo bằng GRDP + Thu nhập ròng từ nước ngoài và tỉnh ngoài, hiểu nôm na là thu nhập từ lao động và vốn đầu tư (quyền sở hữu) của người địa phương ra tỉnh khác và nước ngoài trừ đi thu nhập từ lao động và vốn đầu tư của người tỉnh khác và nước ngoài ở địa phương đó. GNI ở Việt Nam công thức tính theo SNA, tuy nhiên định nghĩa hiểu trùng với GNP (Thu nhập ròng từ nước ngoài là Thu nhập của công dân Việt Nam ở nước ngoài - Thu nhập của công dân nước ngoài ở Việt Nam) và cách hiểu khác Thu nhập ròng từ nước ngoài là Thu nhập của công dân Việt Nam ở nước ngoài chuyển về nước - Thu nhập của công dân nước ngoài ở Việt Nam chuyển về nước họ).
Tăng trưởng kinh tế (giá so sánh) các tỉnh thành nhiệm kỳ Đảng bộ 2015-2020, đơn vị % bình quân năm, riêng TP HCM và Đà Nẵng có hai con số không tính 2020 và cả 2020, của Bà Rịa - Vũng Tàu không tính dầu khí và Bình Phước là của 2016 - 2021 do thiếu dữ liệu.
Tăng trưởng GRDP các năm 2021-2023: Số liệu năm 2023 là ước tính theo tính toán của Tổng cục Thống kê công bố 25/11/2023. Số liệu có độ vênh với thống kê của một số Cục Thống kê địa phương (ví dụ: Hải Dương cơ quan thống kê tính 8,5%, số liệu Đảng bộ tỉnh là 8,2%, và Tổng cục Thống kê là 8,16%, v.v...). Đây chưa phải số liệu chính thức. Trong khi tốc độ tăng GDP cả năm là dự kiến khoảng trên 5% (đến đầu tháng 12 chưa có số liệu ước tính cả năm).
Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD. GDP năm 2023 ước tính tăng 5,05% so với năm trước, chỉ cao hơn tốc độ tăng 2,87% và 2,55% của các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn 2011-2023. Đây là con số ước tính cuối năm, chưa phải con số chính thức. Tỷ giá trung tâm bình quân năm 2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 1 USD = 23.784,2 VNĐ. GDP năm 2023 theo giá so sánh ước tính là 5.830.725 tỷ đồng[4] (năm 2022 một số trang cho số liệu khác nhau).
Về quy mô kinh tế các tỉnh thành theo giá hiện hành Hải Phòng vượt qua Bà Rịa - Vũng Tàu xếp vị trí 5, Bắc Giang vượt trên Long An xếp vị trí 12, Thái Nguyên vượt qua Vĩnh Phúc xếp 14, ... Chú ý tỷ lệ tăng trưởng dựa theo quy mô GRDP theo giá so sánh.
Tỷ lệ tăng trưởng GRDP do Tổng cục Thống kê cung cấp cuối tháng 11/2023 được sử dụng như là số liệu ước tính chính thức vào cuối năm 2023. Số liệu này có thể vẫn được sửa lại sau này.
(Số liệu ước tính, sơ bộ và chính thức về GDP, GRDP... có thể có độ vênh).
(Số liệu quý I/2024 là ước tính, theo số liệu của TCTK, số liệu địa phương có thể khác như Hải Dương báo cáo ước tăng 10%, Hòa Bình ước tăng 1,92%, Quảng Bình ước tăng 6,11%...). GDP cả nước quý I/2024 ước tính tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước.)
(Theo Cục thống kê tỉnh Hòa Bình quý I/2024 Tăng trưởng kinh tế (GRDP) quý I ước tăng 1,92%, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,74%; công nghiệp - xây dựng giảm 3,05%; dịch vụ tăng 6,55%; thuế sản phẩm tăng 4,53%. Tuy nhiên theo Thông báo số 179/TB-VPCP ngày 23/4/2024 kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hòa Bình Quý I năm 2024 các lĩnh vực quan trọng đều đạt mức tăng trưởng cao, nông nghiệp tăng 4,56%, công nghiệp tăng 6,88%, dịch vụ tăng 5,06%[5]. Tăng trưởng GRDP không đạt kế hoạch. Theo Tổng cục thống kê tăng trưởng có 0,09%. Số liệu thông báo ngày 23/4/2024 không cho biết là tăng theo giá hiện hành hay giá so sánh (vì thường theo giá hiện hành sẽ có tốc độ tăng trưởng cao hơn là theo giá so sánh vì chưa trừ đi yếu tố lạm phát mất giá của đồng tiền))
STT | Tên tỉnh / thành phố | Tăng trưởng 2021 | Tăng trưởng 2022 | Tăng trưởng 2023 | Tăng trưởng quý 1 năm 2024 (ước tính) |
---|---|---|---|---|---|
Giai đoạn 2021-2023 (nửa nhiệm kỳ) tăng trưởng cao nhất thứ tự: Bắc Giang, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hậu Giang, Thanh Hóa.
Chú ý là số liệu các cơ quan thống kê TƯ và địa phương công bố vào cuối năm (GDP, GRDP, ...) không phải con số chính xác cuối cùng (các nước trên thế giới đều như vậy), và đều có thể được chỉnh sửa sau này. Theo thống kê cuối năm 2022 thì năm 2022 tăng trưởng nhanh nhất là các tỉnh thành Khánh Hòa 20,7%, Bắc Giang 19,3%, Đà Nẵng 14,05%, Hậu Giang 13,94%, Hưng Yên 13,41%, Cần Thơ 12,64%. Tuy nhiên đến cuối 2023 chỉnh sửa lại số liệu của năm 2022 cao nhất Bắc Giang 20,09%, Khánh Hòa 19,30%, Hưng Yên 13,67%, Vĩnh Long 13,67%, Hậu Giang 13,56%, Đà Nẵng 13,43%.
Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 2010 phân theo khu vực
STT | Tên khu vực | Tăng trưởng 2019 | Tăng trưởng 2020 | Tăng trưởng 2021 | Tăng trưởng 2022 |
---|---|---|---|---|---|
Đồng bằng sông Hồng bao gồm cả Quảng Ninh.
Phân theo vùng kinh tế trọng điểm
STT | Tên khu vực | Tăng trưởng 2021 | Tăng trưởng 2022 |
---|---|---|---|