1998 WW31
tiểu hành tinh / From Wikipedia, the free encyclopedia
1998 WW31 là một thiên thể bên ngoài Sao Hải Vương (TNO) và là một hệ thống đôi từ vành đai Kuiper nằm ở vùng ngoài cùng nhất của hệ Mặt Trời, với đường kính xấp xỉ 148 kilômét (92 dặm). Nó được các nhà thiên văn học người Mỹ Marc William Buie và Robert L. Millis tại Đài thiên văn quốc gia Kitt Peak ở Arizona, Hoa Kỳ quan sát lần đầu tiên vào ngày 18 tháng 11 năm 1998.[2][3][1] Theo nhà thiên văn học Michael E. Brown, thiên thể màu xanh lam này "có thể" là một hành tinh lùn.[6] Tháng 12 năm 2000, một vệ tinh hành tinh vi hình, được đặt tên là S/2000 (1998 WW31) 1 có đường kính 123 kilômét (76 mi) được phát hiện trong quỹ đạo của nó.[8] Kể từ sau phát hiện Charon năm 1978, nó là vệ tinh đầu tiên trong số gần 100 vệ tinh được phát hiện tại vành ngoài của hệ Mặt Trời.[3][8]
Khám phá [1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Marc William Buie [2] Robert L. Millis [3] |
Nơi khám phá | Đài thiên văn quốc gia Kitt Peak |
Ngày phát hiện | 18-11-1998 (quan sát lần đầu) |
Tên định danh | |
1998 WW31 | |
TNO [2][4] · KBO (nhiễu loạn)[5] p-DP [6] · xa [1] · BIN [7] | |
Đặc trưng quỹ đạo [4] | |
Kỷ nguyên 27-4-2019 (JD 2.458.600,5) | |
Tham số bất định 4 | |
Cung quan sát | 13,10 năm (4.784 ngày) |
Điểm viễn nhật | 48,476 AU |
Điểm cận nhật | 40,387 AU |
44,432 AU | |
Độ lệch tâm | 0,0910 |
296,17 năm (108.178 ngày) | |
141,84° | |
Chuyển động trung bình | 0° 0m 11.88s / day |
Độ nghiêng quỹ đạo | 6,8240° |
237,16° | |
50,059° | |
Vệ tinh đã biết | 1 (D: 123 km; P: 587 ngày)[7][8] |
Đặc trưng vật lý | |
Bán kính trung bình | 74 km (ước tính ban đầu)[5][7] 96,05 km (hệ tính toán)[9] 133,5 km (hệ ước tính)[6] |
Suất phản chiếu hình học | 0,04 (ước tính)[6] 0,10 (giả định)[9] |
Kiểu phổ | lam[6] C (giả định)[9] V–I = 0,910±0,020[10] |
6,7[4][9] 6,9[6] | |