Chi Gấu mèo
From Wikipedia, the free encyclopedia
Chi Gấu mèo (danh pháp khoa học: Procyon) là một chi động vật có vú trong họ Gấu mèo, bộ Ăn thịt. Chi này được Storr miêu tả năm 1780.[2] Loài điển hình của chi này là Ursus lotor Linnaeus, 1758, by designation by Elliot (1901).
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Loài điển hình ...
Chi Gấu mèo | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Pliocene–Nay, 4.9–0 triệu năm trước đây | |
Procyon lotor | |
Procyon cancrivorus | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Carnivora |
Họ: | Procyonidae |
Phân họ: | Procyoninae |
Tông: | Procyonini |
Chi: | Procyon Storr, 1780 |
Loài điển hình | |
Ursus lotor Linnaeus, 1758 | |
Các loài | |
|
Đóng