Giang Tây
tỉnh của Trung Quốc / From Wikipedia, the free encyclopedia
Giang Tây (tiếng Trung: 江西; bính âm: Jiāngxīⓘ; Wade–Giles: Chiang1-hsi1; tiếng Cám: Kongsi) là một tỉnh nằm ở đông nam Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Giang Tây là tỉnh đông thứ mười ba về số dân, đứng thứ mười sáu về kinh tế Trung Quốc với 46,4 triệu dân[1], tương đương với Tây Ban Nha[2] và GDP đạt 2.198 tỉ NDT (332,2 tỉ USD) tương ứng với Colombia hay Philippines.[3]
Giang Tây 江西省 Giang Tây tỉnh | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Chuyển tự tên | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Thủ phủ | Nam Xương |
Chính quyền | |
• Bí thư Tỉnh ủy | Doãn Hoằng |
• Tỉnh trưởng | Diệp Kiến Xuân |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 166,900 km2 (64,400 mi2) |
Thứ hạng diện tích | thứ 18 |
Dân số (2018) | |
• Tổng cộng | 46,476,000 |
• Mật độ | 267/km2 (690/mi2) |
Múi giờ | UTC+8 |
Mã ISO 3166 | CN-JX |
Thành phố kết nghĩa | Gifu, Okayama |
GDP (2018) - trên đầu người | 2.198 tỉ (332,2 tỉ USD) NDT (thứ 16) 45.564 (7.064 USD) NDT (thứ 25) |
HDI (2014) | 0,726 (thứ 22) — trung bình |
Các dân tộc chính | Hán - 99,7% Xa - 0,2% |
Ngôn ngữ và phương ngôn | tiếng Cám, tiếng Khách Gia, Quan thoại Giang Hoài, Quan thoại Tây Nam, tiếng Ngô, tiếng Huy |
Trang web | http://www.jiangxi.gov.cn/ (bằng chữ Hán giản thể) |
Nguồn lấy dữ liệu dân số và GDP: 《中国统计年鉴—2005》/ Niên giám thống kê Trung Quốc 2005 ISBN 7503747382 Nguồn lấy dữ liệu dân tộc: 《2000年人口普查中国民族人口资料》/ Tư liệu nhân khẩu dân tộc dựa trên điều tra dân số năm 2000 của Trung Quốc ISBN 7105054255 |
Giang Tây trải dài từ bờ Trường Giang ở phía bắc đến các khu vực cao hơn ở phía nam và phía đông, tỉnh có ranh giới giáp với An Huy ở phía bắc, Chiết Giang ở phía đông bắc, Phúc Kiến ở phía đông, Quảng Đông ở phía nam, Hồ Nam ở phía tây, và Hồ Bắc ở phía tây bắc. Tên gọi "Giang Tây" bắt nguồn từ tên một đạo dưới thời Nhà Đường được lập vào năm 733, Giang Nam Tây đạo (江南西道, đạo phía tây Giang Nam).[4] Giản xưng của Giang Tây là Cám (赣), theo tên sông Cám chảy từ phía nam lên phía bắc tỉnh rồi đổ vào Trường Giang. Giang Tây cũng được gọi là "Cám Bà đại địa" (贛鄱大地) nghĩa là "vùng đất lớn của sông Cám và hồ Bà Dương".