![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6c/HMS_Foxhound_1942_IWM_FL_13264.jpg/640px-HMS_Foxhound_1942_IWM_FL_13264.jpg&w=640&q=50)
HMS Foxhound (H69)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem HMS Foxhound.
Về những tàu chiến Canada khác mang cùng tên, xin xem HMCS Qu'Appelle.
HMS Foxhound (H69) là một tàu khu trục lớp F được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Sau các hoạt động ban đầu trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó được chuyển giao cho Hải quân Hoàng gia Canada và hoạt động như một chiếc thuộc lớp River dưới tên gọi HMCS Qu'Appelle (H69) từ năm 1944 đến năm 1946.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Anh Quốc ...
![]() | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | HMS Foxhound |
Đặt lườn | 21 tháng 8 năm 1933 |
Hạ thủy | 12 tháng 10 năm 1934 |
Nhập biên chế | 6 tháng 6 năm 1935 |
Xuất biên chế | 8 tháng 2 năm 1944 |
Số phận | Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | HMCS Qu'Appelle (H69) |
Đặt tên theo | sông Qu'Appelle |
Nhập biên chế | 8 tháng 2 năm 1944 |
Xuất biên chế | 27 tháng 5 năm 1946 |
Số phận | Bị tháo dỡ |
Đặc điểm khái quáttheo Lenton[1] | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục E và F |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 33 ft 3 in (10,13 m) |
Mớn nước | 12 ft 6 in (3,81 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 35,5 kn (65,7 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 145 |
Vũ khí |
Đóng