Khởi nghĩa Warszawa
From Wikipedia, the free encyclopedia
Khởi nghĩa Warszawa (tiếng Ba Lan: powstanie warszawskie) là một cuộc nổi dậy diễn ra trong thế chiến thứ hai do lực lượng kháng chiến Ba Lan Armia Krajowa (AK) tiến hành để giải phóng Warszawa từ tay Đức Quốc xã. Cuộc nổi dậy được tiến hành nhằm vào thời điểm quân đội Xô-viết đang tấn công tiếp cận tuyến sông Wisla. Theo nhận định của những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa này, trước sức ép của quân đội Liên Xô, quân Đức sẽ buộc phải rút chạy. Tuy nhiên, quân đội Đức Quốc xã không những không bỏ Warszawa mà còn tập trung về đây 5 sư đoàn xe tăng và các sư đoàn bộ binh mạnh cùng nhiều đơn vị cơ giới SS, cảnh vệ, cảnh sát và quân lê dương. Một mặt, các sư đoàn xe tăng Đức đã chặn đứng cuộc tấn công của xe tăng Liên Xô ở bờ Đông sông Wisla, phong tỏa các đầu cầu, buộc quân Liên Xô phải dừng lại. Mặt khác, các lực lượng SS và cơ giới Đức dưới quyền chỉ huy của tướng SS gốc Ba Lan Erich von dem Bach-Zelewski đã tập hợp đủ lực lượng đánh bại quân khởi nghĩa Ba Lan, tàn sát thường dân Ba Lan. Liên Xô và các đồng minh Anh, Hoa Kỳ đã tổ chức cầu hàng không để tiếp tế cho những người khởi nghĩa và dùng không quân để yếm hộ cho họ. Tuy nhiên, các hoạt động đường không đã không thể xoay chuyển được tình thế trên mặt đất.
Khởi nghĩa Warszawa | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Một phần của Chiến dịch Giông tố trong Chiến tranh Xô-Đức Phong trào kháng chiến ở Ba Lan trong thế chiến thứ 2 | |||||||
Bản đồ mô tả diễn biến cuộc khởi nghĩa Warszawa | |||||||
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Armia Krajowa Armia Ludowa Liên Xô Hoa Kỳ Không quân Hoàng gia Anh Nam Phi | Đức | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Tadeusz Bór-Komorowski (POW) Tadeusz Pełczyński (POW) Antoni Chruściel (POW) K. K. Rokossovsky Zygmunt Berling |
Walter Model Nikolaus von Vormann Rainer Stahel Erich von dem Bach Heinz Reinefarth Bronislav Kaminski | ||||||
Lực lượng | |||||||
Giai đoạn đầu: 20.000[1] - 49.000 quân[2] 200.000 dân quân không vũ trang hỗ trợ Giai đoạn sau: Quân khởi nghĩa Ba Lan: ~70.000 quân Tập đoàn quân Ba Lan số 1: 50.000 quân 11-17 khẩu pháo cỡ lớn đủ loại, vài chục súng cối 13-21 xe tăng, xe bọc thép thu được từ quân Đức |
Giai đoạn đầu: 2 sư đoàn, 1 lữ đoàn 13.000[3] - 25.000 quân[4] Giai đoạn sau: 15 sư đoàn bộ binh, 4 sư đoàn thiết giáp Khoảng 250.000 quân 1.000 khẩu pháo và súng cối 270 xe tăng, 190 xe bọc thép 300 máy bay | ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
Quân khởi nghĩa Ba Lan: |
7.000-9.000 người chết[5] 7.000 mất tích[5] 9.000 bị thương[5] 2.000 bị bắt[5] 310 xe tăng, xe bọc thép, 340 xe tải, 22 đại bác, 1 máy bay bị phá hủy hoặc thu giữ[5] |