Kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ
From Wikipedia, the free encyclopedia
Thổ Nhĩ Kỳ là thành viên sáng lập của OECD và G20, đồng thời được xếp vào nhóm các quốc gia E7 , EAGLEs và NIC.[28][29][30] Tính đến năm 2023, nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ lớn thứ 17 thế giới và lớn thứ 7 ở châu Âu tính theo GDP danh nghĩa. Nó cũng là nền kinh tế lớn thứ 11 trên thế giới và lớn thứ 5 ở châu Âu tính theo PPP. Theo IMF, Thổ Nhĩ Kỳ có nền kinh tế mới nổi, thị trường hỗn hợp, có thu nhập trung bình cao.[31] Đất nước này là điểm đến được ghé thăm nhiều thứ tư trên thế giới[32] và có hơn 1.500 trung tâm R&D được thành lập bởi các công ty quốc gia và đa quốc gia.[33] Thổ Nhĩ Kỳ là một trong những nước sản xuất nông sản, dệt may, xe cơ giới, thiết bị vận tải, vật liệu xây dựng, điện tử tiêu dùng và thiết bị gia dụng hàng đầu thế giới.
Kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ | |
---|---|
Khu thương mại Levent ở Istanbul | |
Tiền tệ | Lira Thổ Nhĩ Kỳ (TRY, ) |
Năm tài chính | Năm dương lịch[1] |
Tổ chức kinh tế | G-20, OECD, Liên minh Hải quan EU, WTO, MIKTA, BSEC, ECO, OTS, D-8 v.v. |
Nhóm quốc gia | |
Số liệu thống kê | |
Dân số | 86,268,000 (2023)[4] |
GDP | |
Xếp hạng GDP | |
Tăng trưởng GDP |
|
GDP đầu người | |
GDP theo lĩnh vực |
|
Lạm phát (CPI) | 61.36% (tháng 10 năm 2023)[7] |
Tỷ lệ nghèo | |
Hệ số Gini | 42.6 trung bình (2021)[11] |
Chỉ số phát triển con người | |
Lực lượng lao động | |
Cơ cấu lao động theo nghề |
|
Thất nghiệp | |
Các ngành chính | |
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh | 33 (rất dễ, 2020)[16] |
Thương mại quốc tế | |
Xuất khẩu | 260 tỉ USD (2023)[17] |
Mặt hàng XK | |
Đối tác XK |
|
Nhập khẩu | 350 tỉ USD (2023)[20] |
Mặt hàng NK |
|
Đối tác NK |
|
FDI | |
Tài khoản vãng lai | −1.74% GDP (2021)[22] |
Tổng nợ nước ngoài | 475 tỉ USD (ước tính đến tháng 6/2023 est.) (29th)[23] |
Tài chính công | |
Nợ công | 34.4% GDP (2023)[24] |
Thu | 210.5 tỉ USD (2020)[1] |
Chi | 249.2 tỉ USD (2020)[1] |
Viện trợ | donor: 8.399 tỉ USD, 0.79% GNI (2018)[25][26] |
Dự trữ ngoại hối | 122.883 tỉ USD (6/10/2023) (Net reserves excluding swap: $-48.2 billion) (24th)[27] |
GDP danh nghĩa của Thổ Nhĩ Kỳ đạt đỉnh 1,154 nghìn tỷ USD vào năm 2023 và GDP danh nghĩa bình quân đầu người của nước này đạt đỉnh 13.383 USD trong cùng năm. GDP (PPP) của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 3,613 nghìn tỷ USD vào năm 2023 và GDP (PPP) bình quân đầu người của nước này đã tăng lên 41.887 USD trong cùng năm. Bất chấp giá trị đồng lira của Thổ Nhĩ Kỳ giảm, đặc biệt là trong cuộc khủng hoảng nợ và tiền tệ Thổ Nhĩ Kỳ đang diễn ra, số liệu GDP danh nghĩa tính bằng USD của nước này vẫn tăng mạnh trong những năm gần đây.[34] Tuy nhiên, lạm phát cao tiếp tục là vấn đề nan giải trong những năm đầu thập niên 2020.[35]
Trong 20 năm qua, đã có những bước phát triển lớn về các khía cạnh tài chính và xã hội của nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ, chẳng hạn như sự gia tăng việc làm và thu nhập trung bình kể từ năm 2000.[36] Thổ Nhĩ Kỳ gần đây đã chậm lại trong quá trình phát triển kinh tế do những thay đổi đáng kể về môi trường bên ngoài và bên trong, cũng như sự giảm sút trong cải cách kinh tế của chính phủ.[36] Các nhà môi trường đã lập luận rằng nền kinh tế phụ thuộc quá nhiều vào lĩnh vực xây dựng và bất động sản.[37] Chính sách tiền tệ không chính thống của Tổng thống Recep Tayyip Erdoğan đã làm gia tăng lạm phát và phá giá đồng tiền trong những năm gần đây.[38]