Lê Túc Tông
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lê Túc Tông (chữ Hán: 黎肅宗 6 tháng 9 năm 1488 – 12 tháng 1 năm 1505) là vị hoàng đế thứ bảy của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Túc Tông chỉ giữ ngôi trong vòng 6 tháng; từ ngày 17 tháng 7 năm 1504 đến khi mất ngày 12 tháng 1 năm 1505 và chỉ dùng một niên hiệu là Thái Trinh.
Lê Túc Tông 黎肅宗 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua Việt Nam | |||||||||||||||||
Hoàng đế Đại Việt | |||||||||||||||||
Trị vì | 17 tháng 7 năm 1504 – 12 tháng 1 năm 1505 (179 ngày) | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Lê Hiến Tông | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Lê Uy Mục | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | (1488-09-06)6 tháng 9, 1488 Đông Kinh, Đại Việt | ||||||||||||||||
Mất | 12 tháng 1, 1505(1505-01-12) (16 tuổi) Điện Hoàng Cực, Đông Kinh, Đại Việt | ||||||||||||||||
An táng | Kính lăng (敬陵), Lam Kinh, Đại Việt | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Tước vị | Tự Hoàng (嗣皇) | ||||||||||||||||
Hoàng tộc | Hoàng triều Lê | ||||||||||||||||
Thân phụ | Lê Hiến Tông | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Trang Thuận Duệ Hoàng hậu |
Lê Túc Tông tên thật là Lê Thuần (黎㵮), là con trai thứ ba, đồng thời là đích tử của Lê Hiến Tông; vì thông minh, hiếu học nên được vua cha lập làm Hoàng thái tử dù không phải con trưởng. Tháng 7 năm 1504, sau khi Lê Hiến Tông mất, Lê Thuần lên ngôi Hoàng đế. Theo bộ sử biên niên của nhà Lê, Đại Việt Sử ký Toàn thư, Lê Túc Tông gần gũi với người hiền, thích điều thiện và là vị vua giỏi giữ cơ nghiệp thái bình. Trong thời gian tại vị, ông cũng đã dẹp yên cuộc nổi loạn của Đoàn Thế Nùng ở Cao Bằng.[1]
Tháng 12 năm 1504, Lê Túc Tông đột ngột bệnh nặng. Do không có con nối dõi, ông chỉ định người anh thứ hai của mình là Lê Tuấn lên nối ngôi, tức vua Lê Uy Mục. Ngày 12 tháng 1 năm 1505, Túc Tông băng hà chỉ sau 6 tháng trị vì.[1] Lê Túc Tông là vị vua cuối cùng trong giai đoạn thịnh trị của triều Lê sơ, vì sau khi ông qua đời, nước Đại Việt bắt đầu suy yếu do sự sa đoạ và tàn ác của người anh Lê Uy Mục.[2]