Namer
From Wikipedia, the free encyclopedia
Namer (tiếng Hebrew: נמ"ר, phát âm [naˈmeʁ]), có nghĩa là "leopard" và cúng là viết tắt của "Nagmash" (APC) và "Merkava", là một loại xe chở quân bọc thép của quân đội Israel, được phát triển dựa trên khung gầm của xe tăng chủ lực Merkava Mark IV.[5] Namer được phát triển và lắp ráp tại Israeli Ordnance Corps. Nó đi vào trang bị với số lượng giới hạn trong quân đội Israel từ năm 2008. Tuy nhiên kể từ năm 2014, vẫn chỉ có một lượng nhỏ xe được đưa vào phục vụ trong IDF.[Cần cập nhật] Do vấn đề về ngân sách, việc chế tạo xe thiết giáp Namer khá chậm chạp, dẫn đến lực lượng bộ binh Israel phải tiếp tục dựa trên xe thiết giáp M113.[6]
Namer | |
---|---|
Ảnh trên: Namer đang được trang bị súng máy M2 Browning trên tháp pháo tự động. Ảnh dưới: Namer được trang bị giáp bảo vệ chủ động Trophy và súng máy M2 Browning. | |
Loại |
|
Nơi chế tạo | Israel |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | Từ năm 2008 |
Sử dụng bởi | Lực lượng phòng vệ Israel |
Trận |
|
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Israel Military Industries |
Nhà sản xuất | IDF Ordnance (assembler) |
Giá thành | 3 triệu đô la/xe[1] |
Giai đoạn sản xuất | 2008–nay |
Số lượng chế tạo |
|
Thông số | |
Khối lượng | 63,5 tấn[3] |
Kíp chiến đấu | 3 (xa trưởng, lái xe, pháo thủ điều khiển tháp pháo tự động) + 9 lính đi kèm |
Phương tiện bọc thép | Giáp của xe Namer vẫn được giữ bí mật, nó là sự kết hợp của gốm–thép–hợp kim nickel và lớp giáp phản ứng nổ |
Vũ khí chính | Trạm vũ khí điều khiển từ xa Samson được trang bị súng máy M2 Browning cỡ nòng 12,7 mm hoặc súng phóng lựu Mk 19 |
Vũ khí phụ |
|
Động cơ | 1.200 hp (895 kW) turbocharged diesel engine |
Công suất/trọng lượng | 20 hp/tonne (15 kW/tonne) |
Trọng tải | 9 lính bộ binh[4] |
Hệ thống treo | Helical spring |
Tầm hoạt động | 500 km (310 mi) |
Tốc độ | 85,2 km/h (50 mph) |
Namer có lớp giáp trang bị tốt hơn xe tăng Merkava IV. Theo tuyên bố của IDF, Namer là loại xe thiết giáp có giáp bảo vệ tốt nhất trên thế giới.[7]