Người Thái (Việt Nam)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Bài này viết về nhóm người Thái của Việt Nam. Đối với các khái niệm khác, xem người Thái (định hướng).
Người Thái với tên tự gọi là Tay/Tày/Thay/Thày (tiếng Thái: ꪼꪕ Tay, Thái Lan:ไท Thay) tùy thuộc vào cách phát âm của từng khu vực. Các nhóm, ngành lớn của người Thái tại Việt Nam bao gồm: Tay Đón (Thái Trắng), Tay Đăm (Thái Đen), Tay Đèng (Thái Đỏ) và Tay Dọ (Thái Yo) cùng một số khác nhỏ hơn. Họ đã có mặt ở miền Tây Bắc Việt Nam trên 1200 năm, là hậu duệ những người Thái đã di cư từ vùng đất thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc bây giờ.[4][5][6]
Thông tin Nhanh Tổng dân số, Khu vực có số dân đáng kể ...
Người Thái | |
---|---|
Trang phục dân tộc Thái trắng Sơn La, trưng bày tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. | |
Tổng dân số | |
1.820.950 (2019) [1] 1.550.423[2] (2009) 1.328.725[3] (1999) | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Sơn La, Nghệ An, Thanh Hóa, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Hòa Bình, Gia Lai | |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Thái Trắng, tiếng Thái Đen, tiếng Thái Đỏ, tiếng Thái Mường Vạt, tiếng Tay Dọ, tiếng Tay Nhài, tiếng Việt, tiếng Lự | |
Tôn giáo | |
Phật giáo | |
Sắc tộc có liên quan | |
Thái (Trung Quốc), Thái (Thái Lan), người Lào, người Lự, người Shan, người Ahom. |
Đóng