Núi Carmel
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đối với các định nghĩa khác, xem Núi Carmel (định hướng).
Núi Carmel (tiếng Hebrew הַר הַכַּרְמֶל), Har HaKarmel, phiên âm tiếng Việt: Các-men, Ca-mê-lô, Cạc-mên, Cát Minh, nghĩa đen: vườn nho của Chúa); tiếng Hy Lạp: Κάρμηλος, Kármēlos; tiếng Ả Rập: الكرمل, Kurmul) là một dãy núi ven bờ biển ở miền bắc Israel, trải dài từ Địa Trung Hải về phía đông nam. Các nhà khảo cổ học đã phát hiện rượu nho cổ và các dụng cụ ép dầu ở nhiều địa điểm trên núi Carmel.[1][2] Dãy núi này là khu dự trữ sinh quyển thế giới của UNESCO và một số thành phố nằm ở đây, đáng kể nhất là thành phố Haifa – thành phố lớn thứ ba của Israel - nằm ở sườn dốc phía bắc.
Thông tin Nhanh Quốc gia, Địa khu ...
Núi Carmel | |
Núi Carmel tiếng Hebrew: הר הכרמל Karem El/Har Ha'Karmel tiếng Ả Rập: الكرمل/جبل مار إلياس Kurmul/Jabal Mar Elyas | |
Dãy núi | |
Núi Carmel lúc hoàng hôn, nhìn từ cổng vào của Kibbutz Ma'agan Michael | |
Nguồn gốc tên: Trong tiếng Do Thái: vườn nho của Chúa và Núi Thánh Elijah trong tiếng Ả Rập | |
Quốc gia | Israel |
---|---|
Địa khu | Haifa |
Điểm cao nhất | |
- cao độ | 525,4 m (1.724 ft) |
Chiều dài | 39 km (24 mi) |
Chiều rộng | 8 km (5 mi) |
Địa chất | Đá vôi và flint |
Thực vật | Cây sồi, cây thông, cây ô liu, và laurel |
Đóng