Phạm Phú Quốc
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đối với các định nghĩa khác, xem Phạm Phú Quốc (định hướng).
Phạm Phú Quốc (1935-1965), là một sĩ quan cao cấp trong Quân chủng Không quân thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại Trường đào tạo Hoa tiêu Quan sát của Quân đội Pháp ở một Quốc gia thuộc miền cực bắc Châu Phi (thuộc địa của Pháp). Ông là một trong hai sĩ quan Phi công Khu trục cơ[2] đánh bom Dinh Tổng thống Việt Nam Cộng hòa trong vụ Đánh bom Dinh Độc Lập ngày 27 tháng 2 năm 1962 nhằm ám sát Tổng thống Ngô Đình Diệm và Cố vấn Ngô Đình Nhu.
Thông tin Nhanh Chức vụ, Tư lệnh Không đoàn 23 chiến thuậtChỉ huy trưởng Căn cứ KQ Biên hòa ...
Phạm Phú Quốc | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 1/1965 – 4/1965 |
Cấp bậc | -Trung tá (1/1965) -Đại tá (4/1965) (truy thăng) |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Tư lệnh KQ | -Thiếu tướng Nguyễn Cao Kỳ |
Nhiệm kỳ | 2/1964 – 11/1964 |
Cấp bậc | -Thiếu tá |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 2/1964 – 11/1964 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (2/1964) |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 10/1961 – 2/1962 |
Cấp bậc | -Trung úy (10/1961) |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Tư lệnh KQ | -Đại tá Nguyễn Xuân Vinh -Đại tá Huỳnh Hữu Hiền |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | 20 tháng 10 năm 1935 Đà Nẵng, Liên bang Đông Dương |
Mất | 19 tháng 4, 1966(1966-04-19) (30 tuổi) Hà Tĩnh, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa |
Nguyên nhân mất | tử trận |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Cha | Phạm Phú Phò |
Họ hàng | Phạm Thị Xuân Cơ |
Học vấn | Tú tài toàn phần |
Trường lớp | -Trường Công lập Chasseloup Laubat -Trường Huấn luyện KQ Marrakech, Maroc, Bắc Phi |
Quê quán | Trung Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân đội VNCH |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1954-1965 |
Cấp bậc | Đại tá Không quân |
Đơn vị | Không đoàn 23 CT[1] |
Chỉ huy | Quân đội VNCH |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Khen thưởng | Bảo quốc Huân chương đệ ngũ đẳng |
Đóng