Tiếng Java
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Java (ꦧꦱꦗꦮ, basa Jawa; phát âm tiếng Java: [bɔsɔ dʒɔwɔ]) (trong cách nói thông tục là ꦕꦫꦗꦮ, cara Jawa; phát âm tiếng Java: [tjɔrɔ dʒɔwɔ]) là ngôn ngữ của người Java tại miền đông và trung đảo Java, Indonesia. Cũng có những nhóm người nói tiếng Java tại tây Java. Đây là tiếng mẹ đẻ của trên 98 triệu người[2] (hơn 42% tổng dân số Indonesia).
Tiếng Java | |
---|---|
ꦧꦱꦗꦮ Basa Jawa | |
basa ("ngôn ngữ") viết bằng chữ Java | |
Sử dụng tại | Java (Indonesia) |
Tổng số người nói | 100 triệu (2013) |
Dân tộc | Người Java (Mataram, Osing, Tengger, Boyan, Samin, Cirebon, Banyumasan, vân vân) |
Phân loại | Nam Đảo
|
Ngôn ngữ tiền thân | Tiếng Java cổ (Kawi)
|
Hệ chữ viết | Bảng chữ cái Latinh Chữ Java Chữ Ả Rập (Pegon) |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Vùng đặc biệt Yogyakarta Trung Java Đông Java |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | jv |
ISO 639-2 | jav |
ISO 639-3 | tùy trường hợp:jav – Javanesejvn – Caribbean Javanesejas – New Caledonian Javaneseosi – Osingtes – Tenggeresekaw – Kawi |
Glottolog | java1253 [1] |
Linguasphere | 31-MFM-a |
Vùng nói tiếng Java: vùng nơi tiếng Java là ngôn ngữ chính vùng nơi tiếng Java là ngôn ngữ thiểu số đáng kể | |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Tiếng Java là một ngôn ngữ Nam Đảo, nhưng không có quan hệ đặc biệt gần với những ngôn ngữ Nam Đảo khác. Những ngôn ngữ gần gũi nhất của tiếng Java là tiếng Sunda, tiếng Madura và tiếng Bali. Đa số người Java cũng nói tiếng Indonesia, một dạng tiếng Mã Lai được nói tại Indonesia, vì mục đích thương mại cũng như để giao tiếp với những người Indonesia không nói tiếng Java.
Ngoài ra, còn có người nói tiếng Java tại Malaysia (tập trung tại các bang Selangor và Johor) và Singapore. Tiếng Java cũng được nói trong cộng đồng nhập cư gốc Java ở Suriname (cho đến năm 1975 là Surinam, thuộc địa Hà Lan) và ở New Caledonia.[3]