Tây Liêu
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tây Liêu (giản thể: 西辽; phồn thể: 西遼; bính âm: Xī Liáo) (1124 hoặc 1125-1218), hay còn gọi là Hãn quốc Kara-Kitai (tiếng Mông Cổ: Хар Хятан) hay Tây Khiết Đan quốc hiệu chính thức là Đại Liêu (giản thể: 大辽; phồn thể: 大遼; bính âm: Dà Liáo), là một nhà nước của người Khiết Đan ở Trung Á.
Kara Khitan
Tây Liêu Đại Liêu |
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||
1124–1218 | |||||||||||||
Tây Liêu năm 1200 | |||||||||||||
Thủ đô | Balasagun | ||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Khiết Đan Tiếng Trung (hành chính)[1] | ||||||||||||
Tôn giáo chính | Phật giáo[2] Cảnh giáo[2] Hồi giáo | ||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||
Chính phủ | Quân chủ | ||||||||||||
Hãn | |||||||||||||
• 1124-1143 | Da Luật Đại Thạch (đầu) | ||||||||||||
• 1211-1218 | Khuất Xuất Luật (cuối) | ||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
Thời kỳ | Trung Cổ | ||||||||||||
• Thành lập | 1124 | ||||||||||||
• Bị Mông Cổ diệt | 1218 | ||||||||||||
Địa lý | |||||||||||||
Diện tích | |||||||||||||
• ước tính 1210 | 2.500.000 km2 (965.255 mi2) | ||||||||||||
| |||||||||||||
Tây Liêu được thành lập bởi Da Luật Đại Thạch (耶律大石) người đã dẫn khoảng 100.000 hậu duệ người Khiết Đan sau khi thoát khỏi sự xâm lăng của người Nữ Chân vào đất nước họ tức nhà Liêu hay vương triều Khiết Đan. Nhà nước này tồn tại cho đến khi các đội quân kỵ binh Mông Cổ của Thành Cát Tư Hãn tràn xuống (20.000 quân do viên tướng trẻ Triết Biệt chỉ huy) và nó được người châu Âu nói đến như là Kara-Kitai, Kara-Khitai, Kara-Khitay, Kara-Khitan; còn ở Trung Quốc thì là Tây Liêu. Các hậu tố Kitai hay Khitai được nói đến trong các sử liệu của Nga.