![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/78/USS_Flasher%253B0824904.jpg/640px-USS_Flasher%253B0824904.jpg&w=640&q=50)
USS Flasher (SS-249)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Flasher (SS-249) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá kẽn (hay cá rô biển).[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế chiến II, thực hiện tổng cộng sáu chuyến tuần tra, đánh chìm 21 tàu Nhật Bản bao gồm một tàu tuần dương hạng nhẹ và hai tàu khu trục với tổng tải trọng 100.231 tấn, xếp thứ hai về tải trọng và thứ tư về số tàu trong số tàu ngầm Hoa Kỳ có thành tích nổi bật nhất trong chiến tranh.[7] Được cho ngừng hoạt động sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1946, con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1963. Flasher được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cùng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
![]() Tàu ngầm USS Flasher (SS-249), khoảng năm 1944 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Flasher |
Đặt tên theo | cá kẽn[1] |
Xưởng đóng tàu | Electric Boat Company, Groton, Connecticut[2] |
Đặt lườn | 30 tháng 9, 1942 [2] |
Hạ thủy | 20 tháng 6, 1943 [2] |
Người đỡ đầu | bà W. A. Saunders |
Nhập biên chế | 25 tháng 9, 1943 [2] |
Xuất biên chế | 16 tháng 3, 1946 [2] |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 6, 1959 [2] |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Bán để tháo dỡ, 8 tháng 6, 1963 [3] |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 17 ft (5,2 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 300 ft (90 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[6] |
Vũ khí |