USS Ingraham (DD-111)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Ingraham.
USS Ingraham (DD–111) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau cải biến thành một tàu rải mìn hạng nhẹ với ký hiệu lườn DM-9. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Đại tá Hải quân Duncan Nathaniel Ingraham (1802-1891).
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu khu trục USS Ingraham (DD-111) | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Ingraham |
Đặt tên theo | Duncan Nathaniel Ingraham |
Xưởng đóng tàu | Union Iron Works, San Francisco, California |
Đặt lườn | 12 tháng 1 năm 1918 |
Hạ thủy | 4 tháng 7 năm 1918 |
Người đỡ đầu | bà Alfred S. Gann |
Nhập biên chế | 15 tháng 5 năm 1919 |
Xuất biên chế | 29 tháng 6 năm 1922 |
Xếp lớp lại | DM-9, 8 tháng 1 năm 1920 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 12 năm 1936 |
Số phận | Bán để tháo dỡ |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng