USS Slater (DE-766)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Slater (DE-766) là một tàu hộ tống khu trục lớp Cannon từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên thủy thủ Frank Olga Slater (1920-1942), người từng phục vụ trên tàu tuần dương hạng nặng San Francisco (CA-38), đã tử trận trong trận Hải chiến Guadalcanal vào ngày 12 tháng 11, 1942 và được truy tặng Huân chương Chữ thập Hải quân.[2][3] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946, rồi được chuyển cho Hải quân Hy Lạp năm 1952, và tiếp tục phục vụ như là chiếc Aetos (D01) cho đến năm 1991. Được hoàn trả cho Hoa Kỳ vào năm 1993. USS Slater hiện là một tàu bảo tàng trên sông Hudson tại Albany, New York; nó được công nhận là một Di tích Lịch sử Quốc gia Hoa Kỳ vào ngày 7 tháng 5, 1998[1] và trở thành một Danh lam Lịch sử Quốc gia Hoa Kỳ từ ngày 2 tháng 3, 2012.[4]
Tàu hộ tống khu trục USS Slater (DE-766) trong Thế Chiến II | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Slater (DE-766) |
Đặt tên theo | Frank O. Slater |
Xưởng đóng tàu | Tampa Shipbuilding Company, Tampa, Florida |
Đặt lườn | 9 tháng 3, 1943 |
Hạ thủy | 20 tháng 2, 1944 |
Người đỡ đầu | bà Lenora Slater |
Nhập biên chế | 1 tháng 5, 1944 |
Xuất biên chế | 26 tháng 9, 1947 |
Xóa đăng bạ | 7 tháng 3, 1951 |
Số phận | Chuyển cho Hy Lạp, 1 tháng 3, 1951 |
Hy Lạp | |
Tên gọi | Aetos (D01) |
Trưng dụng | 1 tháng 3, 1951 |
Xuất biên chế | 5 tháng 7, 1991 |
Số phận |
|
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Cannon |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 36 ft 8 in (11,18 m) |
Mớn nước | 8 ft 9 in (2,67 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 6.000 shp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 hải lý trên giờ (39 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
USS Slater (Destroyer Escort) | |
Vị trí | Port of Albany, Albany, New York |
Tọa độ | 42°38′34,6″B 73°44′58,3″T |
Xây/Thành lập | 1944 |
Kiến trúc sư | Tampa Shipbuilding |
Số NRHP # | 98000393[1] |
Những ngày quan trọng | |
Đưa vào NRHP | 7 tháng 5, 1998 |
Công nhận NHL | 2 tháng 3, 2012 |