USS Thornhill (DE-195)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Ý khác mang cùng tên, xin xem Aldebaran (tàu chiến Ý).
USS Thornhill (DE-195) là một tàu hộ tống khu trục lớp Cannon từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Trung úy Hải quân Leonard W. Thornhill (1915-1942), phi công phục vụ cùng Liên đội Ném ngư lôi VT-2 trên tàu sân bay Lexington (CV-2), đã tử trận trong Trận chiến biển Coral vào ngày 8 tháng 5, 1942 và được truy tặng Huân chương Chữ thập Hải quân.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1947, rồi được chuyển cho Hải quân Ý năm 1951, và tiếp tục phục vụ như là chiếc Aldebaran (F 590) cho đến năm 1976. Con tàu bị tháo dỡ sau đó.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu hộ tống khu trục USS Thornhill (DE-195) đang thả neo ngoài khơi New York, ngày 10 tháng 7 năm 1944 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Thornhill (DE-195) |
Đặt tên theo | Leonard W. Thornhill |
Xưởng đóng tàu | Federal Shipbuilding and Drydock Company, Newark, New Jersey |
Đặt lườn | 7 tháng 10, 1943 |
Hạ thủy | 30 tháng 12, 1943 |
Người đỡ đầu | bà J. E. Thornhill |
Nhập biên chế | 1 tháng 2, 1944 |
Xuất biên chế | 17 tháng 6, 1947 |
Xóa đăng bạ | 26 tháng 3, 1951 |
Số phận | Chuyển cho Ý, 10 tháng 1, 1951 |
Ý | |
Tên gọi | Aldebaran (F 590) |
Đặt tên theo | Aldebaran |
Trưng dụng | 10 tháng 1, 1951 |
Xóa đăng bạ | 1976 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1976 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Cannon |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 36 ft 8 in (11,18 m) |
Mớn nước | 8 ft 9 in (2,67 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 6.000 shp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 hải lý trên giờ (39 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Đóng