Andy Roddick
From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Andrew Stephen Roddick (sinh ngày 30 tháng 8 năm 1982), thường được gọi là Andy Roddick, là cựu tay vợt quần vợt chuyên nghiệp người Mỹ và từng là tay vợt số 1 thế giới. Tính đến 11 tháng 4 năm 2011, anh được xếp hạng thế giới thứ 13 của bảng xếp hạng ATP. Anh vô địch chức Grand Slam duy nhất tại US Open 2003, đánh bại Juan Carlos Ferrero trong trận chung kết. Roddick đã lọt đến 4 trận chung kết Grand Slam khác (Wimbledon 3 lần và US Open 1 lần), để thua Roger Federer rất nhiều lần. Roddick nổi tiếng bởi những cú giao bóng sấm sét. Roddick là tay vợt nam Bắc Mỹ cuối cùng giành chức vô địch 1 giải Grand Slam (năm 2003 US Open).
Năm 2009, anh kết hôn với Brooklyn Decker, một người mẫu, nữ diễn viên người Mỹ.[2] Anh giải nghệ vào năm 2012.
Remove ads
Cuộc sống cá nhân
Roddick sinh tại Omaha, Nebraska[3], bố mẹ anh là Jerry và Blanche Roddick. Cha của Roddick là một thương nhân và mẹ anh là một giáo viên. Hiện nay, bà là người chỉ đạo Andy Roddick Foundation. Roddick có hai anh trai, Lawrence và John (Cả hai là người Mĩ chơi quần vợt tại Đại học Georgia (1996-1998) và là huấn luyện viên quần vợt tại Đại học Oklahoma), cả hai người đều có rất nhiều triển vọng là tài năng trẻ môn quần vợt.
Roddick sống ở Austin, Texas, từ năm 4 tuổi cho đến khi anh được 11 tuổi, và anh sau đó chuyển đến Boca Raton, Florida vì sự nghiệp của anh trai.[4] Anh học tại Trường Quốc tế Boca, nhưng anh lại tốt nghiệp Trường Highlands Christian Academy năm 2000.[5] Roddick đã chơi bóng rổ ở đội tuyển trường trung học cùng với đồng đội Davis Cup trong tương lai của mình Mardy Fish, Mardy Fish đã được huấn luyện và sống với Roddick trong năm 1999. Trong khoảng thời gian đó, đôi khi anh được huấn luyện với Venus và Serena Williams; sau đó anh chuyển về Austin.
Sau khi xem bộ trình diễn áo tắm "Sports Illustrated", Roddick lần đầu tiên chú ý tới Brooklyn Decker, người đã kết hôn với anh. Hai người hẹn hò từ Davis Cup 2007, và vào ngày 31 tháng 3 năm 2008, Roddick công bố trên website của anh là anh và Decker đã đính hôn. Hai người kết hôn ở Austin vào ngày 17 tháng 4 năm 2009.[6]
Remove ads
Biệt danh và những hành vi trên sân
Roddick thường được gọi là "A-Rod", nói đến chữ cái đầu tiên của tiếng "Andy" trong tên anh và ba chữ cái đấu trong tiếng "Roddick".[7]
Roddick nổi tiếng vĩ những hành vi phản ứng trọng tài và nóng nảy trên sân đấu, anh sử dụng mũ cả trên sân lẫn trong các cuộc phỏng vấn. Trong trận đấu tại vòng 3 Úc mở rộng, anh đã có những phản đối dữ dội với trọng tài Emmanuel Joseph.[8]
Các trận chung kết quan trọng
Chung kết Grand Slam
Đơn: 5 (1 danh hiệu, 4 á quân)
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ trong trận chung kết | Tỉ số |
Vô địch | 2003 | US Open | Cứng | ![]() | 6–3, 7–6(7–2), 6–3 |
Á quân | 2004 | Wimbledon | Cỏ | ![]() | 6–4, 5–7, 6–7(3–7), 4–6 |
Á quân | 2005 | Wimbledon | Cỏ | ![]() | 2–6, 6–7(2–7), 4–6 |
Á quân | 2006 | US Open | Cứng | ![]() | 2–6, 6–4, 5–7, 1–6 |
Á quân | 2009 | Wimbledon | Cỏ | ![]() | 7–5, 6–7(6–8), 6–7(5–7), 6–3, 14–16 |
Chung kết Masters Series
Đơn: 9 (5 danh hiệu, 4 á quân)
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ trong trận chung kết | Tỉ số |
Á quân | 2002 | Canada (Toronto) (1) | Cứng | ![]() | 6–4, 7–5 |
Vô địch | 2003 | Canada (Montréal) | Cứng | ![]() | 6–1, 6–3 |
Vô địch | 2003 | Cincinnati | Cứng | ![]() | 4–6, 7–6(7–3), 7–6(7–4) |
Vô địch | 2004 | Miami | Hard | ![]() | 6–7(2–7), 6–3, 6–1, chấn thương |
Á quân | 2004 | Canada (Toronto) (2) | Cứng | ![]() | 7–5, 6–3 |
Á quân | 2005 | Cincinnati | Cứng | ![]() | 6–3, 7–5 |
Vô địch | 2006 | Cincinnati (2) | Cứng | ![]() | 6–3, 6–4 |
Á quân | 2010 | Indian Wells | Cứng | ![]() | 6–7(3–7), 6–7(5–7) |
Vô địch | 2010 | Miami (2) | Cứng | ![]() | 7–5, 6–4 |
Đôi: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)
Chung kết ATP
Đơn: 52 (32 danh hiệu, 20 á quân)
Kết quả | Thứ tự | Ngày | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ trong trận chung kết | Tỉ số |
Vô địch | 1. | 23 tháng 4 năm 2001 | Atlanta, Mỹ (1) | Đất nện | ![]() |
6–2, 6–4 |
Vô địch | 2. | 30 tháng 4 năm 2001 | Houston, Mỹ (1) | Đất nện | ![]() |
7–5, 6–3 |
Vô địch | 3. | 13 tháng 8 năm 2001 | Washington, D.C., Mỹ (1) | Cứng | ![]() |
6–2, 6–3 |
Vô địch | 4. | 18 tháng 2 năm 2002 | Memphis, Mỹ (1) | Cứng (i) | ![]() |
6–4, 3–6, 7–5 |
Á quân | 1. | 10 tháng 3 năm 2002 | Delray Beach, Mỹ | Cứng | ![]() |
6–4, 4–6, 6–4 |
Vô địch | 5. | 22 tháng 4 năm 2002 | Houston, Mỹ (2) | Đất nện | ![]() |
7–6(11–9), 6–3 |
Á quân | 2. | 5 tháng 8 năm 2002 | Toronto, Canada | Cứng | ![]() |
6–4, 7–5 |
Á quân | 3. | 24 tháng 2 năm 2003 | Memphis, Mỹ | Cứng (i) | ![]() |
6–1, 6–4 |
Á quân | 4. | 28 tháng 4 năm 2003 | Houston, Mỹ | Đất nện | ![]() |
3–6, 6–3, 6–4 |
Vô địch | 6. | 19 tháng 5 năm 2003 | St. Pölten, Áo (1) | Đất nện | ![]() |
6–3, 6–2 |
Vô địch | 7. | 9 tháng 6 năm 2003 | London (Queen's Club), Vương quốc Anh (1) | Cỏ | ![]() |
6–3, 6–3 |
Vô địch | 8–4 | 21 tháng 7 năm 2003 | Indianapolis, Mỹ (1) | Hard | ![]() |
7–6(7–2), 6–4 |
Vô địch | 9. | 4 tháng 8 năm 2003 | Montreal, Canada (1) | Cứng | ![]() |
6–1, 6–3 |
Vô địch | 10. | 11 tháng 8 năm 2003 | Cincinnati, Mỹ (1) | Hard | ![]() |
4–6, 7–6(7–3), 7–6(7–4) |
Vô địch | 11. | 25 tháng 8 năm 2003 | US Open, Mỹ (1) | Cứng | ![]() |
6–3, 7–6(7–2), 6–3 |
Vô địch | 12. | 9 tháng 2 năm 2004 | San José, Mỹ (1) | Cứng (i) | ![]() |
7–6(15–13), 6–4 |
Vô địch | 13. | 22 tháng 3 năm 2004 | Miami, Mỹ (1) | Cứng | ![]() |
6–7(2–7), 6–3, 6–1, chấn thương |
Á quân | 5. | 19 tháng 4 năm 2004 | Houston, USA | Đất nện | ![]() |
6–3, 6–4 |
Vô địch | 14. | 7 tháng 6 năm 2004 | London, Vương quốc Anh (2) | Cỏ | ![]() |
7–6(7–4), 6–4 |
Á quân | 6. | 4 tháng 7 năm 2004 | Wimbledon, Vương quốc Anh | Cỏ | ![]() |
6–4, 5–7, 6–7(3–7), 4–6 |
Vô địch | 15. | 19 tháng 7 năm 2004 | Indianapolis, Mỹ (2) | Cứng | ![]() |
6–2, 6–3 |
Á quân | 7. | 2 tháng 8 năm 2004 | Toronto, Canada | Cứng | ![]() |
7–5, 6–3 |
Á quân | 8. | 4 tháng 10 năm 2004 | Bangkok, Thái Lan | Cứng (i) | ![]() |
6–4, 6–0 |
Vô địch | 16. | 7 tháng 2 năm 2005 | San José, Mỹ (2) | Cứng (i) | ![]() |
6–0, 6–4 |
Vô địch | 17. | 24 tháng 4 năm 2005 | Houston, Mỹ (3) | Đất nện | ![]() |
6–2, 6–2 |
Vô địch | 18. | 6 tháng 6 năm 2005 | London, Vương quốc Anh (3) | Cỏ | ![]() |
7–6(9–7), 7–6(7–4) |
Á quân | 9. | 3 tháng 7 năm 2005 | Wimbledon, Vương quốc Anh | Cỏ | ![]() |
2–6, 6–7(2–7), 4–6 |
Vô địch | 19. | 7 tháng 8 năm 2005 | Washington, D.C., Mỹ (2) | Cứng | ![]() |
7–5, 6–3 |
Á quân | 10. | 22 tháng 8 năm 2005 | Cincinnati, Mỹ | Cứng | ![]() |
6–3, 7–5 |
Vô địch | 20. | 30 tháng 10 năm 2005 | Lyon, Pháp (1) | Thảm (i) | ![]() |
6–3, 6–2 |
Á quân | 11. | 24 tháng 7 năm 2006 | Indianapolis, Mỹ | Cứng | ![]() |
6–4, 4–6, 6–7(5–7) |
Vô địch | 21. | 20 tháng 8 năm 2006 | Cincinnati, Mỹ (2) | Cứng | ![]() |
6–3, 6–4 |
Á quân | 12. | 11 tháng 9 năm 2006 | US Open, New York City, Mỹ | Cứng | ![]() |
6–2, 4–6, 7–5, 6–1 |
Á quân | 13. | 25 tháng 2 năm 2007 | Memphis, Mỹ | Cứng (i) | ![]() |
6–3, 6–2 |
Vô địch | 22. | 17 tháng 6 năm 2007 | London, Vương quốc Anh (4) | Cỏ | ![]() |
4–6, 7–6(9–7), 7–6(7–2) |
Vô địch | 23. | 5 tháng 8 năm 2007 | Washington, D.C., Mỹ (3) | Cứng | ![]() |
6–4, 7–6(7–4) |
Vô địch | 24. | 24 tháng 2 năm 2008 | San José, Mỹ (3) | Cứng (i) | ![]() |
6–4, 7–5 |
Vô địch | 25. | 8 tháng 3 năm 2008 | Dubai, UAE (1) | Cứng | ![]() |
6–7(8–10), 6–4, 6–2 |
Á quân | 14. | 10 tháng 8 năm 2008 | Los Angeles, Mỹ | Cứng | ![]() |
1–6, 6–7(2–7) |
Vô địch | 26. | 28 tháng 9 năm 2008 | Beijing, Trung Quốc (1) | Cứng | ![]() |
6–4, 6–7(6–8), 6–3 |
Á quân | 15. | 10 tháng 1 năm 2009 | Doha, Qatar | Cứng | ![]() |
6–4, 6–2 |
Vô địch | 27. | 13 tháng 2 năm 2009 | Memphis, Mỹ (2) | Cứng (i) | ![]() |
7–5, 7–5 |
Á quân | 16. | 5 tháng 7 năm 2009 | Wimbledon, Vương quốc Anh | Cỏ | ![]() |
7–5, 6–7(6–8), 6–7(5–7), 6–3, 14–16 |
Á quân | 17. | 9 tháng 8 năm 2009 | Washington, D.C., Mỹ | Cứng | ![]() |
6–3, 5–7, 6–7(6–8) |
Vô địch | 28. | 10 tháng 1 năm 2010 | Brisbane, Australia | Cứng | ![]() |
7–6(7–2), 7–6(9–7) |
Á quân | 18. | 14 tháng 2 năm 2010 | San José, Mỹ | Cứng (i) | ![]() |
3–6, 6–4, 6–4 |
Á quân | 19. | 21 tháng 3 năm 2010 | Indian Wells, Mỹ | Cứng | ![]() |
6–7(3–7), 6–7(5–7) |
Vô địch | 29. | 4 tháng 4 năm 2010 | Miami, Mỹ (2) | Cứng | ![]() |
7–5, 6–4 |
Á quân | 20. | 9 tháng 1 năm 2011 | Brisbane, Australia | Cứng | ![]() |
6–3, 7–5 |
Vô địch | 30. | 20 tháng 2 năm 2011 | Memphis, Mỹ (3) | Cứng (i) | ![]() |
7–6(9–7), 6–7(11–13), 7–5 |
Vô địch | 31. | 24 tháng 6 năm 2012 | Eastbourne, Vương quốc Anh | Cỏ | ![]() |
6-3, 6-2 |
Vô địch | 32. | 22 tháng 7 năm 2012 | Atlanta, Mỹ (2) | Cứng | ![]() |
1–6, 7–6(7–2), 6–2 |
Đôi: 8 (4 danh hiệu, 4 á quân)
Remove ads
Tổng kết
Thành tích
- Chú thích: V1: Vòng 1; V2: Vòng 2; V3: Vòng 3; V4: Vòng 4; TK: Tứ kết; BK: Bán kết; CK: Chung kết; VĐ: Vô địch; O: không tham dự; N/A: Không có; VB: Vòng bảng
Tiền thưởng
- Tính đến ngày 16 tháng 8 năm 2010
Remove ads
Chú thích
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads