Danh sách thuốc thiết yếu của WHO

tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị tiếp cận phổ cập các loại thuốc thiết yếu From Wikipedia, the free encyclopedia

Remove ads

Danh sách thuốc thiết yếu của WHO (tiếng Anh: WHO Model List of Essential Medicines, Essential Medicines List hoặc EML[1]), do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công bố, bao gồm những loại thuốc được đánh giá là hiệu quả và an toàn nhất nhằm đáp ứng các nhu cầu y tế quan trọng nhất trong hệ thống y tế.[2] Các quốc gia thường sử dụng danh sách này để làm cơ sở xây dựng danh mục thuốc thiết yếu riêng.[2] Tính đến năm 2014, ít nhất 156 quốc gia đã xây dựng danh sách thuốc thiết yếu quốc gia dựa trên danh sách mẫu của WHO,[1] bao gồm cả những nước phát triểnđang phát triển.[2][3]

Danh sách được chia làm nhóm thuốc cơ bản (core item) và thuốc bổ sung (complementary item).[4] Thuốc cơ bản bao gồm những lựa chọn có chi phí hiệu quả cao nhất cho các vấn đề sức khỏe quan trọng và có thể sử dụng được mà không cần thêm nhiều nguồn lực y tế.[4] Trong khi đó, thuốc bổ sung đòi hỏi cơ sở hạ tầng bổ sung, ví dụ như nhân viên y tế được đào tạo chuyên sâu, thiết bị chẩn đoán hoặc có tỉ lệ chi phí–lợi ích (benefit–cost ratio).[4] Khoảng 25% thuốc trong danh sách thuộc nhóm thuốc bổ sung[5] và một số loại được liệt kê ở cả hai nhóm. Dù hầu hết thuốc trong danh sách đều có sẵn dưới dạng generic, song việc một loại thuốc còn trong thời hạn bằng sáng chế không ngăn cản nó được đưa vào danh sách.[6]

Năm 1977, danh sách đầu tiên được công bố với 208 loại thuốc.[7][2][8] WHO cập nhật danh sách hai năm một lần.[9] Qua các năm, số lượng thuốc thiết yếu không ngừng tăng lên: 306 loại thuốc trong danh sách thứ 14 (2005),[10] 410 loại thuốc trong danh sách thứ 19 (2015),[9] 433 loại thuốc trong danh sách thứ 20 (2017),[11][12] 460 loại thuốc trong danh sách thứ 21 (2019)[13][14][15] và 479 loại thuốc trong danh sách thứ 22 (2021).[16][17] Nhiều danh sách thuốc thiết yếu quốc gia thường có từ 334 đến 580 loại thuốc.[5][18] Đến tháng 7 năm 2023, WHO công bố bản cập nhật thứ 23 của danh sách thuốc thiết yếu, bao gồm 1.200 khuyến nghị cho 591 loại thuốc và 103 lựa chọn thay thế có tác dụng tương đương.[19]

Năm 2007, WHO công bố một danh sách thuốc riêng dành cho trẻ em dưới 12 tuổi (EMLc) và đã cập nhật đến phiên bản thứ chín.[9][20][21][22] Mục đích của danh sách này là đảm bảo trẻ em được tiếp cận các dạng bào chế phù hợp và nhu cầu điều trị đặc thù.[23][24] Mọi thuốc trong EMLc đều nằm trong danh sách chính.[25] Các khuyến nghị và ghi chú dựa trên phiên bản từ thứ 19 đến 23 của danh sách chính.[4][11][13][16][26] Một số thuốc có lựa chọn thay thế với hiệu quả lâm sàng tương đương, giúp các quốc gia linh hoạt xây dựng danh mục riêng.[16][17] Phiên bản mới nhất (lần thứ 9) của EMLc cũng được cập nhật vào tháng 7 năm 2023.[22][27]

Ghi chú: Ký hiệu α biểu thị thuốc thuộc danh mục bổ sung.[4][13][16]

Remove ads

Thuốc gây tê, thuốc tiền phẫu và khí y tế

Thuốc gây mê toàn thân và oxy

Thuốc dạng hít

Thuốc dạng tiêm

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc bổ sung:

Thuốc tiền phẫu và thuốc an thần cho thủ thuật ngắn

Khí y tế

Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ

Thuốc không opioid và thuốc chống viêm không steroid (NSAIMs)

Thumb
Mô hình khung (cấu trúc hóa học) của thuốc aspirin aspirin

Thuốc giảm đau nhóm opioid

Thuốc bổ sung:

Thuốc điều trị các triệu chứng thường gặp trong chăm sóc giảm nhẹ

Remove ads

Thuốc chống dị ứng và điều trị sốc phản vệ

Thuốc giải độc và các chất dùng trong ngộ độc

Không đặc hiệu

Đặc hiệu

Thuốc bổ sung:

Thuốc điều trị bệnh lý hệ thần kinh

Thuốc chống co giật

Thuốc bổ sung:

Thuốc điều trị đa xơ cứng

Thuốc bổ sung:

Thuốc điều trị bệnh Parkinson

Remove ads

Thuốc chống nhiễm khuẩn/ký sinh trùng

Thuốc trị giun sán

Thuốc trị giun đường ruột

Thumb
Mô hình khung (cấu trúc hóa học) của albendazole

Thuốc trị giun chỉ

Thuốc trị sán máng và các loại giun tròn khác

Thuốc bổ sung:

Thuốc diệt nang sán

Thuốc bổ sung:

Thuốc kháng khuẩn

Nhóm kháng sinh phổ thông

Nhóm kháng sinh cần giám sát

Thuốc bổ sung:

Nhóm kháng sinh dự trữ

Kháng sinh dự trữ là nhóm kháng sinh cuối cùng được sử dụng trong điều trị. Sách hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong Danh mục Thuốc Thiết yếu (EML antibiotic book) được xuất bản vào năm 2022.[28][29][30]

Thuốc bổ sung:

Thuốc trị phong

Thuốc trị lao

Thumb
Tinh thể tinh khiết của ethambutol

Thuốc bổ sung:

Thuốc trị nấm

Thuốc bổ sung:

Thuốc kháng virus

Thuốc kháng retrovirus

Ức chế men sao chép ngược non-nucleoside
Ức chế men sao chép ngược non-nucleoside
Ức chế protease
Thumb
Hai viên nang atazanavir
Ức chế integrase
Phối hợp liều cố định kháng retrovirus
Thuốc dự phòng nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân HIV
Thuốc kháng virus khác

Thuốc bổ sung:

Thuốc điều trị viêm gan

Ức chế men sao chép ngược nucleoside/nucleotide
Phối hợp kháng virus tác động trực tiếp (DAA) phổ rộng
Phối hợp DAA không phổ rộng
Thuốc kháng virus khác cho viêm gan C

Thuốc điều trị amip và giardia

Thuốc điều trị leishmania

Thuốc chống sốt rét

Thuốc điều trị
Thuốc dự phòng

Thuốc điều trị pneumocystis/toxoplasma

Thuốc bổ sung:

Thuốc chống trypanosomal

Trypanosomia châu Phi
Thuốc trị trypanosomia châu Phi giai đoạn 1
Thuốc trị trypanosomia châu Phi giai đoạn 2

Thuốc bổ sung:

Thuốc trị bệnh Chagas (Nam Mỹ)

Thuốc diệt ngoại ký sinh

Thuốc trị virus Ebola

  • Ansuvimab
  • Atoltivimab/maftivimab/odesivimab (atoltivimab + maftivimab + odesivimab)
Remove ads

Thuốc điều trị đau nửa đầu

Cắt cơn cấp tính

Dự phòng

Thuốc điều hòa miễn dịch và chống ung thư

Điều hòa miễn dịch cho bệnh lành tính

Thuốc bổ sung:

Thuốc chống ung thư và hỗ trợ

Hóa trị liệu

Thuốc bổ sung:

Liệu pháp nhắm trúng đích

Thuốc bổ sung:

Điều hòa miễn dịch

Thuốc bổ sung:

Hormone và kháng hormone

Thuốc bổ sung:

Thuốc hỗ trợ

Thuốc bổ sung:

Remove ads

Thực phẩm trị liệu

  • Thực phẩm trị liệu sẵn sàng sử dụng[note 92]

Thuốc tác động lên máu

Thuốc chống thiếu máu

Nhóm bổ sung:

Thuốc tác động đông máu

Nhóm bổ sung:

Thuốc khác cho bệnh huyết sắc tố

Nhóm bổ sung:

Remove ads

Chế phẩm máu và thay thế huyết tương

Máu và thành phần máu

Thumb
Túi chứa một đơn vị huyết tương tươi đông lạnh

Thuốc chiết xuất từ huyết tương

Globulin miễn dịch người

Thuốc bổ sung:

  • Immunoglobulin bình thườngα

Yếu tố đông máu

Thuốc bổ sung:

Chất thay thế huyết tương

Remove ads

Thuốc điều trị tim mạch

Thuốc chống đau thắt ngực

Thống chống loạn nhịp

Nhóm bổ sung:

Thuốc hạ huyết áp

Thuốc bổ sung:

Thuốc điều trị suy tim

Nhóm bổ sung:

Thuốc chống huyết khối

Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu

Thuốc tiêu huyết khối

Thuốc bổ sung:

Chất hạ lipid máu

Phối hợp liều cố định dự phòng bệnh tim mạch do xơ vữa

Thuốc điều trị da liễu (dùng ngoài)

Thuốc chống nấm

Thuốc chống nhiễm khuẩn

Thuốc chống viêm & chống ngứa

Thuốc điều hòa biệt hóa và tăng sinh da

Nhóm bổ sung:

Thuốc diệt cái ghẻ và chấy rận

Chất chẩn đoán

Thuốc nhãn khoa:

Chất cản quang

Nhóm bổ sung:

Thuốc sát trùng và khử khuẩn

Chất sát khuẩn

Chất khử khuẩn

Thuốc lợi tiểu

Nhóm bổ sung:

Thuốc tiêu hóa

Nhóm bổ sung:

Thuốc chống loét

Thuốc chống nôn

Nhóm bổ sung:

Thuốc chống viêm

Nhóm bổ sung:

Thuốc nhuận tràng

Thuốc trị tiêu chảy

Bù nước đường uống

Thuốc điều trị

Thuốc trị bệnh nội tiết

Hormone tuyến thượng thận

Androgen

Nhóm bổ sung:

Progestogen

  • Medroxyprogesterone acetate

Thuốc đái tháo đường

Insulin

Thuốc uống hạ đường huyết

Nhóm bổ sung:

Thuốc hạ đường huyết

Nhóm bổ sung:

  • Diazoxideα

Thuốc trị hormone tuyến giáp và kháng giáp

Nhóm bổ sung:

Thuốc trị rối loạn hormon tuyến yên

  • Cabergoline

Nhóm bổ sung:

Chế phẩm miễn dịch

Chất chẩn đoán

  • Tuberculin, dẫn xuất protein tinh khiết (PPD)

Huyết thanh, globulin miễn dịch và kháng thể đơn dòng

Vắc-xin

Thumb
Một lọ vắc-xin uống phòng bệnh tả

Khuyến nghị cho tất cả

Khuyến nghị theo vùng

Khuyến nghị cho nhóm nguy cơ cao

Khuyến nghị cho chương trình tiêm chủng đặc thù

Thuốc giãn cơ và ức chế men cholinesterase

Nhóm bổ sung:

Thuốc nhãn khoa

Chống nhiễm khuẩn

Chống viêm

Gây tê tại chỗ

Thuốc điều trị glaucome

Giãn đồng tử

Nhóm bổ sung:

Ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô (VEGF)

Nhóm bổ sung:

Thuốc sức khỏe sinh sản và chu sinh

Tránh thai

Thuốc tránh thai nội tiết tố uống

Thuốc tránh thai nội tiết tố tiêm

Dụng cụ tử cung

  • Thiết bị chứa đồng
  • Giải phóng levonorgestrel

Phương tiện rào cản

Cấy ghép

  • Giải phóng etonogestrel
  • Giải phóng levonorgestrel

Âm đạo

Kích thích rụng trứng

Nhóm bổ sung:

Gây co tử cung

Giảm co tử cung

Thuốc khác cho mẹ

Thuốc cho trẻ sơ sinh

Nhóm bổ sung:

Dung dịch thẩm phân phúc mạc

Nhóm bổ sung:

Thuốc trị tâm thần và rối loạn hành vi

Thuốc trị loạn thần

Nhóm bổ sung:

Thuốc trị rối loạn khí sắc

Thuốc trị trầm cảm

Thuốc trị rối loạn lưỡng cực

Thuốc trị rối loạn lo âu

Thuốc trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế

Thuốc trị chứng lạm dụng chất

Thuốc điều trị rối loạn sử dụng rượu

Thuốc điều trị rối loạn sử dụng nicotine

Nhóm bổ sung:

Thuốc trị bệnh hô hấp:

Thuốc chống hen suyễn và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)

Dung dịch điều chỉnh rối loạn nước-điện giải và acid-base

Đường uống

Đường tiêm

Khác

Vitamin và khoáng chất

Nhóm bổ sung:

Thuốc điều trị tai mũi họng

Thuốc trị khớp

Bệnh gút

Thuốc chống thấp khớp (DMARDs)

Nhóm bổ sung:

Thuốc trị viêm khớp trẻ em

Nhóm bổ sung::

Thuốc và vật liệu nha khoa

  • Fluoride
  • Glass ionomer cement
  • Composite gốc nhựa (độ nhớt thấp)
  • Composite gốc nhựa (độ nhớt cao)
  • Silver diamine fluoride

Ghi chú

Ký hiệu α biểu thị thuốc thuộc danh mục bổ sung, đòi hỏi trang thiết bị chẩn đoán/chuyên môn theo dõi đặc biệt hoặc đào tạo chuyên sâu. Một thuốc cũng có thể được xếp vào danh mục bổ sung do chi phí cao hoặc tỷ lệ lợi ích-chi phí kém hấp dẫn.[4][13]

  1. Dùng để gây tê tủy sống trong khi sinh, để ngăn ngừa tụt huyết áp.
  2. Không nên sử dụng quá 30% oxy để bắt đầu hồi sức cho trẻ sơ sinh ≤ 32 tuần tuổi thai.
  3. Không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
  4. Không được khuyến nghị để sử dụng như thuốc chống viêm do chưa được chứng minh hiệu quả cho mục đích này.
  5. Để điều trị đau trong ung thư.
  6. Hydromorphoneoxycodone là các lựa chọn thay thế.
  7. Để điều trị đau trong ung thư.
  8. Dolasetron, granisetron, palonosetrontropisetron là các lựa chọn thay thế.
  9. Cetirizinefexofenadine là các lựa chọn thay thế.
  10. Có thể cân nhắc sử dụng thuốc kháng histamine gây ngủ cho một số chỉ định hạn chế (theo EMLc).
  11. Prednisone là lựa chọn thay thế.
  12. Để sử dụng như liệu pháp bổ trợ cho các trường hợp động kinh cục bộ hoặc toàn thể kháng trị.
  13. Diazepammidazolam là các lựa chọn thay thế.
  14. Chỉ dùng cho sản giật và tiền sản giật nặng, không dùng cho các rối loạn co giật khác.
  15. Để dùng đường má (qua niêm mạc miệng) khi không có sẵn dung dịch dành riêng cho đường uống.
  16. Không nên để cùng tồn tại hai hàm lượng 25 mg/5 mL và 30 mg/5 mL trên thị trường vì sẽ gây nhầm lẫn nghiêm trọng trong kê đơn và cấp phát thuốc.
  17. Tránh sử dụng cho phụ nữ có thai và phụ nữ, trẻ em gái trong độ tuổi sinh sản, trừ khi các phương pháp điều trị thay thế không hiệu quả hoặc không dung nạp được, vì nguy cơ cao gây dị tật bẩm sinh và rối loạn phát triển ở trẻ em tiếp xúc với valproate trong bụng mẹ.
  18. Bao gồm cả các sản phẩm sinh học tương tự đã được đảm bảo chất lượng.
  19. Trihexyphenidyl là lựa chọn thay thế.
  20. benserazide là một lựa chọn thay thế cho carbidopa.
  21. Oxamniquine được liệt kê để sử dụng khi điều trị bằng praziquantel thất bại.
  22. Điều trị trong một tháng.
  23. Chỉ định duy nhất: điều trị dự phòng viêm màng não dịch tễ ở trẻ em trên 2 tuổi và người lớn.
  24. Các lựa chọn thay thế thuộc phân nhóm hóa học cấp 4 (J01CF (kháng sinh nhóm penicillin kháng beta-lactamase)
  25. Cloxacillin, dicloxacillin và flucloxacillin được ưu tiên cho đường uống do có sinh khả dụng (bioavailability) tốt hơn.
  26. Chỉ sử dụng cho trẻ em dưới 8 tuổi trong các trường hợp nhiễm trùng đe dọa tính mạng khi không có lựa chọn thay thế nào khác.
  27. Procaine benzylpenicillin không được khuyến nghị là điều trị đầu tay cho nhiễm trùng huyết sơ sinh, ngoại trừ trong những cơ sở y tế có tỷ lệ tử vong sơ sinh cao, khi thuốc được các nhân viên y tế được đào tạo sử dụng trong những trường hợp không thể tiếp cận dịch vụ chăm sóc tại bệnh viện.
  28. Kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ ba được lựa chọn để sử dụng cho trẻ sơ sinh nhập viện.
  29. Không dùng đồng thời với calci và tránh dùng ở trẻ sơ sinh tăng bilirubin máu.
  30. 41 tuần tuổi thai được điều chỉnh.
  31. Erythromycin là lựa chọn thay thế thuộc điều trị bậc hai cho viêm họng ở trẻ em (chỉ có trong danh sách EMLc)
  32. Để sử dụng trong các phác đồ phối hợp nhằm tiệt trừ H. pylori ở người lớn.
  33. Bột vancomycin để tiêm cũng có thể được sử dụng để dùng đường uống.
  34. Imipenem/cilastatin là một lựa chọn thay thế chỉ cho các trường hợp nhiễm trùng ổ bụng phức tạp và giảm bạch cầu hạt sốt cao nguy cơ cao, ngoại trừ viêm màng não do vi khuẩn cấp tính ở trẻ sơ sinh, khi đó meropenem được ưu tiên hơn.
  35. Tedizolid phosphate là một lựa chọn thay thế.
  36. Chỉ sử dụng cho bệnh nhân HIV đang điều trị bằng thuốc ức chế protease.
  37. Chỉ được sử dụng kết hợp với meropenem hoặc imipenem/cilastatin.
  38. Terizidone là một lựa chọn thay thế.
  39. Prothionamide là một lựa chọn thay thế.
  40. Imipenem/cilastatin là một lựa chọn thay thế.
  41. Để điều trị aspergillosis phổi mạn tính, histoplasmosis, sporotrichosis, paracoccidioidomycosis, các bệnh nấm do Talaromyces marneffeichromoblastomycosis gây ra; và dự phòng histoplasmosis cùng các nhiễm trùng do Talaromyces marneffei gây ra ở bệnh nhân AIDS.
  42. Để điều trị bệnh nấm aspergillus phổi mạn tính và bệnh nấm aspergillus xâm lấn cấp tính.
  43. Anidulafungincaspofungin là các lựa chọn thay thế.
  44. Valaciclovir là lựa chọn thay thế.
  45. [Thuốc] cũng được chỉ định cho dự phòng trước phơi nhiễm.
  46. 6 tuần.
  47. 3 năm.
  48. Chỉ sử dụng cho phụ nữ mang thai và trong các phác đồ bậc hai theo đúng hướng dẫn điều trị của WHO.
  49. lamivudine là một lựa chọn thay thế cho emtricitabine.
  50. Phối hợp thuốc này cũng được chỉ định cho dự phòng trước phơi nhiễm.
  51. Để điều trị các bệnh sốt xuất huyết do virus.
  52. Để điều trị viêm võng mạc do cytomegalovirus (CMVr) gây ra.
  53. Để điều trị bệnh nặng do nhiễm virus cúm đã xác nhận hoặc nghi ngờ ở bệnh nhân nguy kịch nhập viện.
  54. Để điều trị viêm võng mạc do (CMVr) gây ra.
  55. Có phổ tác dụng rộng với mọi kiểu gen (pangenotypic) khi được sử dụng phối hợp với sofosbuvir.
  56. Có phổ tác dụng rộng trên tất cả kiểu gen khi sử dụng phối hợp với sofosbuvir.
  57. Có phổ tác dụng rộng trên tất cả kiểu gen khi sử dụng phối hợp với daclatasvir hoặc ravidasvir.
  58. Để điều trị viêm gan C, khi phối hợp với các thuốc kháng virus tác động trực tiếp (DAA).
  59. 25 kg.
  60. Tinidazole là một lựa chọn thay thế.
  61. Amphotericin B dạng liposome có hồ sơ an toàn tốt hơn so với dạng natri deoxycholate và nên được ưu tiên lựa chọn và sử dụng tùy theo khả năng sẵn có và chi phí tại địa phương.
  62. Cần được sử dụng phối hợp với artesunate 50 mg.
  63. Để sử dụng trong điều trị sốt rét thể nặng.
  64. Không được khuyến nghị sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ hoặc ở trẻ em dưới 5 kg.
  65. Cần được sử dụng phối hợp với amodiaquine, mefloquine hoặc sulfadoxine + pyrimethamine.
  66. Các phối hợp khác đáp ứng liều mục tiêu cần thiết, chẳng hạn như 153 mg hoặc 200 mg (dưới dạng hydrochloride) với 50 mg artesunate là những lựa chọn thay thế.
  67. 5 kg
  68. Chỉ được sử dụng để điều trị nhiễm Plasmodium vivax infection.
  69. 5 kg
  70. Chỉ được sử dụng phối hợp với quinine.
  71. Chỉ được sử dụng để đạt được điều trị triệt để (radical cure) nhiễm Plasmodium vivaxPlasmodium ovale, được dùng trong 14 ngày.
  72. Chỉ được sử dụng trong điều trị sốt rét thể nặng và phải được dùng phối hợp với doxycycline.
  73. Chỉ được sử dụng phối hợp với artesunate 50 mg.
  74. Chỉ được sử dụng tại các khu vực Trung Mỹ, để điều trị nhiễm Plasmodium vivax.
  75. 8 năm.
  76. 5 kg hoặc > 3 tháng.
  77. Chỉ được sử dụng phối hợp với chloroquine.
  78. Để điều trị bệnh ngủ châu Phi giai đoạn 1 và 2 do nhiễm Trypanosoma brucei gambiense.
  79. Cần được sử dụng để điều trị nhiễm Trypanosoma brucei gambiense.
  80. Cần được sử dụng để điều trị giai đoạn đầu của nhiễm Trypanosoma brucei rhodesiense.
  81. Cần được sử dụng để điều trị nhiễm Trypanosoma brucei gambiense.
  82. Chỉ được sử dụng phối hợp với eflornithine để điều trị nhiễm Trypanosoma brucei gambiense.
  83. Không nên để cùng tồn tại hai hàm lượng 120 mg/5 mL và 125 mg/5mL trên thị trường vì sẽ gây nhầm lẫn nghiêm trọng trong kê đơn và cấp phát thuốc.
  84. Certolizumab pegol, etanercept, golimumabinfliximab là các lựa chọn thay thế, bao gồm cả các sản phẩm sinh học tương tự (biosimilar) đã được đảm bảo chất lượng.
  85. Afatinibgefitinib là các lựa chọn thay thế.
  86. Pembrolizumab là một lựa chọn thay thế, bao gồm cả các sản phẩm sinh học tương tự đã được đảm bảo chất lượng
  87. Enzalutamide là một lựa chọn thay thế.
  88. Các lựa chọn thay thế thuộc phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (L02BG Thuốc ức chế aromatase)
  89. Flutamidenilutamide là các lựa chọn thay thế.
  90. Goserelintriptorelin là các lựa chọn thay thế.
  91. Prednisone là một lựa chọn thay thế.
  92. Bánh quy hoặc dạng paste (bột nhão) có thành phần dinh dưỡng theo quy định của Tuyên bố chung LHQ về điều trị suy dinh dưỡng cấp tính nặng tại cộng đồng và hướng dẫn của Codex alimentarius.
  93. Sử dụng quanh thời điểm thụ thai để ngăn ngừa lần đầu xuất hiện các khuyết tật ống thần kinh.
  94. Epoetin alfa, beta, theta, darbepoetin alfa, methoxy polyethylene glycol-epoetin beta và các sản phẩm sinh học tương tự đảm bảo chất lượng của chúng là những lựa chọn thay thế.
  95. Apixaban, edoxabanrivaroxaban là các lựa chọn thay thế.
  96. Các lựa chọn thay thế là dalteparinnadroparin, các sản phẩm sinh học tương tự đảm bảo chất lượng của chúng.
  97. Deferiprone là một lựa chọn thay thế.
  98. Tủa lạnh đã loại mầm bệnh là một lựa chọn thay thế.
  99. Phức hợp yếu tố đông máu IX là một lựa chọn thay thế.
  100. Dung dịch polygeline tiêm 3,5% là một lựa chọn thay thế
  101. Carvedilolmetoprolol là các lựa chọn thay thế.
  102. Các lựa chọn thay thế thuộc phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C08CA - Dẫn xuất dihydropyridine)
  103. Bao gồm atenolol, carvedilolmetoprolol như các lựa chọn thay thế. Atenolol không nên được sử dụng như một thuốc tuyến đầu trong điều trị tăng huyết áp không biến chứng ở bệnh nhân trên 60 tuổi.
  104. Các lựa chọn thay thế thuộc phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C09AA - Thuốc ức chế men chuyển angiotensin, dạng đơn chất)
  105. Hydralazine được liệt kê chỉ để sử dụng trong kiểm soát tăng huyết áp nặng do thai kỳ cấp tính. Việc sử dụng thuốc này trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát không được khuyến nghị do bằng chứng về hiệu quả và độ an toàn vượt trội của các thuốc khác.
  106. Chlorothiazide, chlorthalidoneindapamide là các lựa chọn thay thế.
  107. Các lựa chọn thay thế thuộc phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C09AA - Thuốc ức chế men chuyển angiotensin, dạng đơn chất) (cho lisinopril) và phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C08CA - Dẫn xuất dihydropyridine) (cho amlodipine).
  108. Các lựa chọn thay thế thuộc phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C09AA - Thuốc ức chế men chuyển angiotensin, dạng đơn chất) (cho lisinopril) và chlorthalidone, chlorothiazide, indapamide (cho hydrochlorothiazide).
  109. Các lựa chọn thay thế thuộc phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C09CA - Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB), dạng đơn chất).
  110. Methyldopa được liệt kê chỉ để sử dụng trong điều trị tăng huyết áp do thai kỳ. Việc sử dụng thuốc này để điều trị tăng huyết áp nguyên phát không được khuyến nghị do bằng chứng về hiệu quả và độ an toàn vượt trội của các thuốc khác.
  111. Các lựa chọn thay thế thuộc phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C09CA - Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB), dạng đơn chất (cho telmisartan) và phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C08CA - Dẫn xuất dihydropyridine) (cho amlodipine).
  112. Các lựa chọn thay thế thuộc phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C09CA - Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB), dạng đơn chất (cho telmisartan) và chlorthalidone, chlorothiazide, indapamide (cho hydrochlorothiazide).
  113. Các lựa chọn thay thế thuộc phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C09AA - Thuốc ức chế men chuyển angiotensin, dạng đơn chất.
  114. Bumetanidetorasemide là các lựa chọn thay thế.
  115. Chỉ sử dụng cho các bệnh nhân có nguy cơ cao. Atorvastatin, fluvastatin, lovastatinpravastatin là các lựa chọn thay thế
  116. fluvastatin, lovastatin, pravastatinsimvastatin là các lựa chọn thay thế cho atorvastatin
  117. Phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C09AA - Thuốc ức chế men chuyển angiotensin, dạng đơn chất) là các lựa chọn thay thế ramipril.
  118. atorvastatin, fluvastatin, lovastatinpravastatin là các lựa chọn thay thế cho simvastatin.
  119. bisoprolol, carvedilolmetoprolol là các lựa chọn thay thế cho atenolol.
  120. chlorthalidone, chlorothiazideindapamide là các lựa chọn thay thế cho hydrochlorothiazide.
  121. Phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C09AA - Thuốc ức chế men chuyển angiotensin, dạng đơn chất) là các lựa chọn thay thế cho perindopril
  122. Phân nhóm hóa học cấp 4 ATC (C08CA - Dẫn xuất dihydropyridine) là các lựa chọn thay thế cho amlodipine.

Chú thích

Đọc thêm

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads