Quốc kỳ Hàn Quốc

From Wikipedia, the free encyclopedia

Quốc kỳ Hàn Quốc

Quốc kỳ Hàn Quốc (tiếng Hàn Quốc: 대한민국의 국기) hay còn được gọi là Cờ Thái cực (태극기, Taegeukgi, "Thái cực kỳ") có dạng hình chữ nhật nền trắng, ở giữa có hình tròn thái cực âm dương (trong tiếng Hàn gọi là Taegeuk) với màu đỏ ở trên và màu xanh dương ở dưới, bốn góc là 4 quẻ bát quái là Càn, Khôn, Khảm, Ly. Lá cờ này được Hàn Quốc sử dụng từ năm 1950 đến nay.

Thông tin Nhanh Tên, Sử dụng ...
Quốc kỳ Hàn Quốc
Thumb
Tên대한민국의 국기

Hanja: 大韓民國國旗
Âm Hán-Việt: Đại Hàn Dân Quốc Quốc kỳ

태극기
Hanja: 太極旗
MR: T'aegŭkki
RR: Taegeukgi
Âm Hán-Việt: Thái cực kỳ


Sử dụngQuốc kỳcờ hiệu
Tỉ lệ2:3
Ngày phê chuẩn6 tháng 3 năm 1883
Thiết kế bởiPark Young-hyo
Thumb
Biến thể của Quốc kỳ Hàn Quốc
Sử dụngCờ hiệu hải quân
Tỉ lệ2:3
Thiết kếMột lá cờ màu xanh dương với một bang màu trắng có taegeuk màu đỏ và xanh lam được đặt chồng lên ở trung tâm của bang, với hai mỏ neo cắt nhau
Đóng

Nguồn gốc

Thumb
(trái) "Cờ của Hàn Quốc" ở báo Jiji Shimpo của Nhật Bản xuất bản ngày 02 tháng 10 năm 1882. (giữa) "Nước chư hầu của Đế quốc Đại Thanh: quốc kỳ Cao Ly" được liệt kê trong một cuốn sách về ngoại giao của triều Thanh (通商 章程 成 案 汇编), sửa đổi nội dung bởi Lý Hồng Chương, tháng 3 năm 1883. (phải) "Hình bát quái Thái cực đồ" trong bộ sưu tập của trường Đại học Seoul.[1][2][3]
Thumb
Một bức tranh lần đầu tiên mô tả về lá quốc kỳ này còn sót lại trong một ấn bản của Hải quân Hoa Kỳ: Flags of Maritime Nations tháng 7, năm 1882.[4]

Quốc kỳ được Triều Tiên Cao Tông[5] hoặc Park Young-hyo[6] thiết kế năm 1882 và chính thức trở thành quốc kỳ của nhà Triều Tiên vào ngày 6 tháng 3 năm 1883.

Sau khi độc lập, cả hai miền Bắc và Nam trên bán đảo Triều Tiên đều sử dụng phiên bản quốc kỳ này, nhưng sau đó Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía bắc thay đổi quốc kỳ của mình bằng một thiết kế của Liên Xô.[7] Quốc hội lập hiến của Hàn Quốc đã chính thức thông qua việc thừa nhận lá quốc kỳ này từ ngày 12 tháng 7 năm 1948.

Thiết kế

Nền trắng tượng trưng cho sự trong sạch của dân tộc. Thái cực đồ đại diện cho nguồn gốc của vạn vật trong vũ trụ để giữ hai nguyên tắc âm và dương trong một sự cân bằng hoàn hảo, khía cạnh tiêu cực là màu xanh lam, khía cạnh tích cực là màu đỏ.

Bốn quẻ bát quái:

Thêm thông tin Tên trong tiếng Triều Tiên, Tự nhiên ...
Tên trong tiếng Triều Tiên Tự nhiên Mùa Phương Tứ đức Gia đình Tính cách
Càn
(건 / )
thiên (trời)
(천 / )
xuân
(춘 / )
đông
(동 / )
nhân
(인 / )
cha
(부 / )
kiên cường
(강건 健)
Khôn
(곤 / )
đất
(지 / )
hạ
(하 / )
tây
(서 / 西)
nghĩa
(의 義)
mẹ
(모 / )
hiền lành
(유순 順)
Ly
(리 / )
hỏa
(화 / )
thu
(추 / )
nam
(남 / )
lễ
(례 禮)
con gái
(녀 / )
cuốn hút
(화려 麗)
Khảm
(감 / )
thủy
(수 / )
đông
(동 / )
bắc
(북 / )
trí
(지 / )
con trai
(자 / )
nội tâm
(함몰 陷)
Đóng

Định dạng chuẩn

Thumb

Màu sắc

Màu sắc được quy định theo hệ thống màu Munsell và hệ thống màu CIE:

Thêm thông tin Màu, Hệ thống màu Munsell ...
Màu Hệ thống màu Munsell[8] CIE (x, y, Y)[8] Màu Pantone[9] Mã hex[10] RGB
Màu đỏ 6.0R 4.5/14 0.5640, 0.3194, 15.3 186 Coated #CD2E3A 205-49-58
Màu xanh 5.0PB 3.0/12 0.1556, 0.1354, 6.5 294 Coated #0047A0 0-71-160
Màu đen N 0.5 N/A N/A #000000 14-14-14
Màu trắng N 9.6 N/A N/A #FFFFFF 255-255-255
Đóng

Các mẫu quốc kỳ từng xuất hiện trong lịch sử

Xem thêm

Tham khảo

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.