Việt bính

Phương pháp sử dụng chữ Latinh để phiên âm ngôn ngữ Quảng Châu From Wikipedia, the free encyclopedia

Việt bính
Remove ads

Việt bính (Chữ Hán: 粵拼, việt bính: jyut6 ping3, tên đầy đủ: 香港語言學學會粵語拼音方案 (hoeng1 gong2 jyu5 jin4 hok6 hok6 wui2 jyut6 jyu5 ping3 jam1 fong1 ngon3): Hương Cảng ngữ ngôn học học hội Việt ngữ bính âm phương án) là một phương pháp sử dụng chữ Latinh để phiên âm ngôn ngữ Quảng Châu (tức tiếng Quảng Đông - Cantonese, mà người Trung Quốc còn gọi là Việt ngữ. Vì tỉnh Quảng Đông 廣東, Quảng Tây 廣西 nguyên trước là đất của Bách Việt 百粵, nên gọi hai tỉnh ấy là tỉnh Việt).

Thông tin Nhanh Phồn thể, Giản thể ...

Được ra đời vào năm 1993[1], phương pháp phiên âm tiếng Quảng Đông của Học viện ngôn ngữ Hong Kong ( Linguistic Society of Hong Kong (LSHK))[2] gọi tắt là Việt bính là một phương pháp sử dụng chữ la tinh để phiên âm. Phương pháp này không những có thể sử dụng cho nhiều mục đích như phiên âm và đánh máy vi tính, nó còn có ưu điểm là đơn giản, dễ học và khá chuyên nghiệp.

Hệ thống phiên âm Việt bính đã kết hợp các ưu điểm của các phương pháp phiên âm khác như Yale, phiên âm quốc tế và pinyin (phiên âm hán ngữ). Phần dưới đây sẽ giới thiệu chi tiết về hệ thống này. Phần âm tương đương/gần giống bên dưới được hiểu và đọc theo tiếng Việt giọng miền Nam. Chỗ nào đọc theo giọng miền Bắc Việt Nam sẽ được ghi rõ. Nếu trong tiếng Việt không có âm tương đương thì sử dụng âm tương đương trong tiếng Anh. Nếu tiếng Anh cũng không có âm đó thì sẽ dùng âm gần giống để diễn giải.

Remove ads

Phụ âm

Tổng cộng có 19 phụ âm trong tiếng Quảng Đông hiện đại. Việt bính không hề dùng hai ký tự "r" và "v" vì tiếng Quảng Đông cũng không có 2 âm này. Phụ âm "zh" và "q" cũng không có trong tiếng Quảng Đông.

Thêm thông tin Vần, Âm tương đương trong hoặc gần giống tiếng Việt ...
Remove ads

Vần

Tổng cộng có 59 vần.

Tổ hợp âm 'aa' (tương ứng với 'a' trong tiếng Việt nhưng mở miệng to hơn)

Thêm thông tin Vần, Âm tương đương/ gần giống ...

Tổ hợp với âm 'a' (tương ứng với 'a' trong tiếng Việt)

Thêm thông tin Vần, Âm tương đương/ gần giống ...

Tổ hợp âm 'e' (Tương đương với 'e' trong tiếng Việt)

Thêm thông tin Vần, Âm tương đương/ gần giống ...

Tổ hợp âm 'eo' (Trong tiếng Việt không có. Âm này không bao giờ đứng một mình mà phải ghép với âm khác)

Thêm thông tin Vần, Âm tương đương/ gần giống ...

Tổ hợp âm 'oe' (Gần như âm 'ơ' cong lưỡi và tròn miệng trong tiếng Việt, gần giống ur trong từ fur của tiếng Anh)

Thêm thông tin Vần, Âm tương đương/gần giống ...

Tổ hợp âm "i" (tương đương với "i" trong tiếng Việt)

Thêm thông tin Vần, Âm tương đương/gần giống ...
  • Chú ý: Chữ 切 phiên âm là cit3, nhưng đọc là cai3

Tổ hợp âm "o" (tương đương với âm "o", "ô" trong tiếng Việt)

Thêm thông tin Vần, Âm tương đương/ gần giống ...

Tổ hợp âm "u" (tương đương âm "u" trong tiếng Việt)

Thêm thông tin Vần, Âm tương đương/ gần giống ...

Tổ hợp âm "yu" (tương đương âm "uy" với tiếng Việt)

Thêm thông tin Vần, Âm tương đương/ gần giống ...

Âm 'm' và âm 'ng' (tiếng Việt không có)

Thêm thông tin Vần, Âm tương đương/ gần giống ...
Remove ads

Thanh điệu

Tiếng Quảng Đông cũng có 6 thanh điệu như tiếng Việt. Tuy nhiên 6 thanh điệu của tiếng Quảng Đông không hoàn toàn giống với tiếng Việt. Sáu thanh trong tiếng Quảng Đông bao gồm[3]:

  • Thanh thứ nhất (được ký hiệu bằng số 1): tương đương với thanh sắc (vần kết thúc bởi 'p', 't', 'k') hoặc thanh ngang tiếng Việt nhưng tông giọng cao hơn, thanh này giống thanh ngang trong tiếng Quan Thoại
  • Thanh thứ hai (được ký hiệu bằng số 2): tương đương với thanh sắc nhưng phần lên chậm hơn một chút, cách phát âm kết hợp của một nửa thanh nặng giọng miền Nam tiếng Việt và phần đi lên đọc như thanh sắc (gần giống thanh hỏi hoặc thanh ngã), thanh này giống thanh á trong tiếng Quan Thoại
  • Thanh thứ ba (được ký hiệu bằng số 3): tương đương với thanh ngang tiếng Việt hoặc thanh nặng (vần kết thúc bởi 'p', 't', 'k').
  • Thanh thứ tư (được ký hiệu bằng số 4): tương đương với thanh huyền tiếng Việt
  • Thanh thứ năm (được ký hiệu bằng số 5): tương đương với thanh nặng trong phương ngữ miền Nam của tiếng Việt
  • Thanh thứ sáu (được ký hiệu bằng số 6): tương đương với thanh huyền nhưng trầm hơn, hoặc thanh nặng nhưng trầm hơn (vần kết thúc bởi 'p', 't', 'k').

Đối với Việt bính, thanh điệu được ký hiệu bằng số như trên sẽ được ghi ngay sau chữ Latinh. Ví dụ: ngo5, sik1, leng3. Một số trường hợp các số thanh điệu này được ghi lên phía trên một tí (superscript) nhằm mục đích thẩm mỹ trong phiên âm.

Như vậy trong tiếng Việt có hai thanh hỏi và ngã là khá gần nhau (nhất là người miền Nam không phân biệt 2 thanh này) thì trong tiếng Quảng Đông có 2 thanh thứ tư và thanh thứ sáu mà đối với người Việt khá giống nhau (đều là thanh huyền, chỉ khác là một thấp và một cao hơn tí). Đối với người Quảng Châu và người Hong Kong thì họ phân biệt khá rõ hai thanh này.

Bảng dưới đây thể hiện ký hiệu, sự biến hóa cũng như vị trí của 6 thanh trong tiếng Quảng Đông.

Thêm thông tin Ký hiệu, Thay đổi ...

Ghi chú: một số tài liệu còn phân biệt hai loại thanh thứ 1 là (5-3) và (5-5) cũng như có tài liệu ghi thanh thứ 4 là (2-1) thay vì (1-1). Trong tài liệu này, với mục đích giới thiệu cơ bản ngữ âm trong tiếng Quảng Đông, sẽ không đi sâu vào vấn đề này.

Remove ads

Xem thêm

Tham khảo

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads