Đông Timor
quốc gia thuộc Đông Nam Á / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đông Timor (phiên âm: "Đông Ti-mo", tiếng Anh: East Timor) hay Timor-Leste (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ti'moɾ 'lɛʃtɨ][lower-alpha 1]; tiếng Tetum: Timór Lorosa'e), tên chính thức là Cộng hòa Dân chủ Timor-Leste[12][13] (tiếng Bồ Đào Nha: República Democrática de Timor-Leste, tiếng Tetum: Repúblika Demokrátika Timór-Leste), là một quốc gia ở khu vực Đông Nam Á, bao gồm nửa phía Đông của đảo Timor, những đảo lân cận gồm Atauro và Jaco và Oecussi-Ambeno, một phần nằm ở phía Tây Bắc của đảo, trong Tây Timor của Indonesia. Đông Timor là một đất nước nhỏ bé với 15.410 km² cách thành phố Darwin, Úc khoảng 640 km về phía tây bắc.
Cộng hòa Dân chủ Timor-Leste
|
|
---|---|
Tên bản ngữ
| |
Tiêu ngữ: Unidade, Acção, Progresso (Bồ Đào Nha) Unidade, Asaun, Progresu (tiếng Tetum) (tiếng Việt: "Thống nhất, Hành động, Phát triển") | |
Vị trí Đông Timor (đỏ) trên địa cầu | |
Vị trí Đông Timor (đỏ) tại khu vực | |
Tổng quan | |
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Dili 8,55°N 125,56°Đ / -8.55; 125.56 |
Ngôn ngữ chính thức | |
Ngôn ngữ quốc gia | 15 ngôn ngữ
|
Ngôn ngữ làm việc | Tiếng Anh Tiếng Indonesia |
Tôn giáo chính (điều tra 2015)[1] |
|
Tên dân cư | |
Chính trị | |
Chính phủ | Nhà nước đơn nhất Cộng hoà bán tổng thống chế[4][5][6] |
José Ramos-Horta | |
Xanana Gusmão | |
Lập pháp | Nghị viện Quốc gia |
Lịch sử | |
Độc lập từ Bồ Đào Nha và Indonesia | |
Thế kỉ 16 | |
• Tuyên bố độc lập | 28 tháng 11 năm 1975 |
17 tháng 7 năm 1976 | |
• UNTAET tiếp quản | 25 tháng 10 năm 1999 |
• Khôi phục độc lập | 20 tháng 5 năm 2002 |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 15,007[7] km2 (hạng 154) 5,794 mi2 |
• Mặt nước (%) | Không đáng kể |
Dân số | |
• Ước lượng 2021 | 1.340.513 (hạng 153) |
• Điều tra 2015 | 1.183.643[8] |
• Mật độ | 78/km2 201/mi2 |
Kinh tế | |
GDP (PPP) | Ước lượng 2020 |
• Tổng số | $5,315 tỉ |
$4.031[9] | |
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2022 |
• Tổng số | $1,988 tỉ |
• Bình quân đầu người | $1.456[9] |
Đơn vị tiền tệ | Đô la Mỹb (USD) |
Thông tin khác | |
Gini? (2014) | 28,7[10] thấp |
HDI? (2019) | 0,606[11] trung bình · hạng 141 |
Múi giờ | UTC+9 (TLT) |
Giao thông bên | trái |
Mã điện thoại | +670 |
Mã ISO 3166 | TL |
Tên miền Internet | .tlc |
|
Tên "Timor" xuất phát từ chữ timur, nghĩa là "phía Đông" trong tiếng Indonesia và tiếng Malaysia rồi trở thành Timor trong tiếng Bồ Đào Nha, dùng để gọi toàn bộ hòn đảo Timor. Tên theo tiếng Bồ Đào Nha là Timor-Leste và tên không chính thức theo tiếng Tetum là Timór Lorosa'e đôi khi được dùng trong tiếng Anh, và Liên Hợp Quốc chính thức gọi là Timor-Leste trong tiếng Anh. Lorosa'e ("phía đông" trong tiếng Tetum) nghĩa văn chương là "mặt trời mọc".
Bị thực dân Bồ Đào Nha đô hộ vào thế kỷ XVI, Đông Timor được biết đến với tên gọi Timor thuộc Bồ Đào Nha trong hàng thế kỷ. Nước này bị xâm lăng và chiếm đóng bởi Indonesia vào năm 1975 và trở thành tỉnh thứ 27 của Indonesia một năm sau đó. Sau cuộc bỏ phiếu để tự quyết định số phận đất nước do Liên Hợp Quốc tài trợ vào năm 1999, Indonesia rút khỏi lãnh thổ và Đông Timor trở thành quốc gia có chủ quyền được thành lập đầu tiên trong thế kỷ XXI và thiên niên kỷ thứ 3 vào ngày 20 tháng 5 năm 2002. Cùng với Philippines, Đông Timor là một trong hai nước ở châu Á có đa số người dân theo Công giáo.
Ở mức $800[14], Đông Timor là một trong những nước có GDP trên đầu người thấp nhất thế giới. Tuy nhiên, chỉ số phát triển con người (HDI) lại tương ứng với mức trung bình của sự phát triển con người và đặt Đông Timor thứ 142 trong các quốc gia trên thế giới.