Hoàng Xuân Lãm
From Wikipedia, the free encyclopedia
Hoàng Xuân Lãm (1928 – 2017) nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị Liên quân được Quốc gia Việt Nam mở ra ở Cao nguyên miền Trung Việt Nam, tốt nghiệp ông được chọn về Binh chủng Thiết giáp. Ông đã phục vụ ngành chuyên môn của mình từ chức vụ chỉ huy cấp Chi đội tuần tự theo hệ thống chỉ huy đến cấp Trung đoàn.[2] Tuy nhiên, ông chỉ phục vụ trong Binh chủng Thiết giáp một thời gian ngắn (1952 – 1959). Sau đó ông được chuyển sang Tư lệnh đơn vị Bộ binh. Sau cùng là Tư lệnh một Quân đoàn danh tiếng của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Sau chiến trận "Mùa hè đỏ lửa" năm 1972 ông bị cách chức và thuyên chuyển về Bộ Quốc phòng giữ chức vụ không quan trọng.
Hoàng Xuân Lãm | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 5/1972 – 4/1975 |
Cấp bậc | -Trung tướng |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Tổng trưởng | -Trần Thiện Khiêm |
Nhiệm kỳ | 5/1966 – 5/1972 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng -Trung tướng (7/1967) |
Tiền nhiệm | -Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao |
Kế nhiệm | -Trung tướng Ngô Quang Trưởng |
Vị trí | Vùng 1 chiến thuật (Quân khu I từ 1970) |
Nhiệm kỳ | 10/1964 – 11/1966 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng -Thiếu tướng (11/1965) |
Tiền nhiệm | -Đại tá Nguyễn Thanh Sằng |
Kế nhiệm | -Đại tá Nguyễn Văn Toàn |
Vị trí | Vùng 1 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 2/1963 – 10/1964 |
Cấp bậc | -Đại tá -Chuẩn tướng (8/1964) |
Tiền nhiệm | -Đại tá Lê Quang Trọng |
Kế nhiệm | -Đại tá Nguyễn Xuân Thịnh |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Tư lệnh phó | Đại tá Nguyễn Xuân Thịnh |
Nhiệm kỳ | 1/1960 – 2/1963 |
Cấp bậc | -Trung tá -Đại tá (2/1963) |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 5/1957 – 6/1959 |
Cấp bậc | -Trung tá |
Tiền nhiệm | -Trung tá Dương Ngọc Lắm |
Kế nhiệm | -Thiếu tá Nguyễn Văn Thiện |
Vị trí | Quân khu Thủ đô |
Trung đoàn trưởng Trung đoàn 1 Kỵ binh | |
Nhiệm kỳ | 10/1955 – 5/1957 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (10/1957) -Trung tá (5/1957) |
Tiền nhiệm | -Thiếu tá Vĩnh Lộc |
Kế nhiệm | -Đại úy Dương Hiếu Nghĩa |
Vị trí | Quân khu Thủ đô |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Hoa Kỳ Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | tháng 10 năm 1928 Quảng Trị, Liên bang Đông Dương |
Mất | 2 tháng 5 năm 2017(2017-05-02) (88 tuổi) Davis, California, Hoa Kỳ |
Nguyên nhân mất | Tuổi già |
Nơi ở | California, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Vợ | Nguyễn Thị Lê Hồng |
Cha | Hoàng Trọng Thuần |
Mẹ | Hồ Thị Đạt |
Con cái | 5 người con (1 trai, 4 gái) Hoàng Nguyễn Phương Liên Hoàng Nguyễn Phương Lan Hoàng Nguyễn Phương Dung Hoàng Anh Tuấn Hoàng Nguyễn Phương Nam |
Học vấn | Tú tài bán phần |
Trường lớp | -Trường Quốc học Huế Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt –Trường Kỵ binh Saumur, Pháp –Học viện Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ |
Quê quán | Trung Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1950 – 1975 |
Cấp bậc | Trung tướng |
Đơn vị | Binh chủng Thiết giáp Đại học Quân sự[1] Sư đoàn 23 Bộ binh Sư đoàn 2 Bộ binh Quân đoàn I và QK 1 |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Khen thưởng | Bảo quốc Huân chương đệ Nhị đẳng |