Người Lô Lô
From Wikipedia, the free encyclopedia
Người Lô Lô (theo cách gọi ở Việt Nam và Thái Lan) hay người Di theo cách gọi ở Trung Quốc (tiếng Trung: 彝族; Hán-Việt: Di tộc; bính âm: Yìzú), Mùn Di, Màn Di, La La, Qua La, Ô Man, Lu Lộc Màn, người Yi trong nhiều văn liệu quốc tế, là một sắc tộc có vùng cư trú truyền thống là tiểu vùng nam Trung Quốc - bắc bán đảo Đông Dương.
Thông tin Nhanh Tổng dân số, Khu vực có số dân đáng kể ...
Người Lô Lô / người Di | |
---|---|
Một nhóm người dân tộc Di trên thảo nguyên tỉnh Vân Nam, Trung Quốc | |
Tổng dân số | |
Trên 7.765.600 | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Trung Quốc: Vân Nam, Tứ Xuyên, Quý Châu, Quảng Tây: 7.762.286 Việt Nam 4.827 (2019) Thái Lan, Lào 2,203 (2015) | |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Lô Lô (Di), tiếng Mantsi, tiếng Việt và các tiếng phổ thông khác | |
Tôn giáo | |
Vật linh, Phật giáo, Kitô giáo, Đạo giáo[1] | |
Sắc tộc có liên quan | |
Nạp Tây, Khương |
Đóng
Người Lô Lô là một trong số 54 dân tộc ở Việt Nam với số dân 4.827 người theo Điều tra dân số 2019.[2][3] Người Lô Lô cũng là một trong số các dân tộc thiểu số ở Thái Lan, Lào và Trung Quốc.
Tên gọi Lô Lô (Lolo) ở Trung Quốc có khi được coi là mang sắc thái không hay, nhưng lại là tên tự gọi ở Việt Nam và Thái Lan.