USS Preston (DD-379)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Preston.
USS Preston (DD–379) là một tàu khu trục lớp Mahan được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên USS Preston, và là chiếc thứ ba được đặt tên theo Đại úy Hải quân Samuel W. Preston (1840–1865), một sĩ quan hải quân tử trận trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ. Preston đặt căn cứ tại Thái Bình Dương, hoạt động tuần tra và hộ tống trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, đã không có mặt tại Trân Châu Cảng vào lúc diễn ra cuộc tấn công vào ngày 7 tháng 12 năm 1941, nên đã không chịu hư hại hay thương vong, và đã hoạt động trong chiến tranh cho đến khi bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal vào năm 1942.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu khu trục USS Preston (DD-379) trên đường đi, cuối những năm 1930 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Preston (DD-379) |
Đặt tên theo | Samuel W. Preston |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Mare Island |
Đặt lườn | 27 tháng 10 năm 1934 |
Hạ thủy | 22 tháng 4 năm 1936 |
Người đỡ đầu | bà Edward H. Campbell |
Nhập biên chế | 27 tháng 10 năm 1936 |
Danh hiệu và phong tặng | 2 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal, 14 tháng 11 năm 1942 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Mahan |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 341 ft 3 in (104,01 m) |
Sườn ngang | 35 ft 6 in (10,82 m) |
Mớn nước | 10 ft 7 in (3,23 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 37 hải lý trên giờ (69 km/h) |
Tầm xa | 6.940 nmi (12.850 km; 7.990 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Đóng