USS Saratoga (CV-3)
Tàu sân bay lớp Lexington của Hoa Kỳ / From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Saratoga (CV-3) là chiếc tàu chiến thứ năm trong lịch sử Hải quân Hoa Kỳ được mang tên Saratoga, tên đặt theo trận chiến Saratoga quan trọng trong cuộc Chiến tranh giành độc lập Hoa Kỳ. Nó là chiếc tàu sân bay thứ hai của Hải quân Mỹ, được đưa vào hoạt động một tháng sớm hơn chiếc tàu chị-em cùng lớp USS Lexington sẽ là chiếc thứ ba sau chiếc USS Langley và Saratoga. Vì Saratoga trông giống hệt chiếc Lexington, ống khói của nó được sơn một sọc đen dọc nhằm giúp phi công dễ nhận diện ra nó. Dấu hiệu nhận dạng này mang lại cho nó tên lóng "Stripe-Stacked Sara" (Sara ống khói sọc).
USS Saratoga (CV-3)
| |
---|---|
Tàu sân bay USS Saratoga (CV-3) trên đường đi, khoảng năm 1942 | |
Thông tin chung | |
Phục vụ | Hoa Kỳ |
Biệt danh | Sara Maru Sister Sara Stripe-Stacked Sara |
Danh hiệu và phong tặng | 7 × Ngôi sao Chiến đấu |
Đóng tàu | |
Hãng đóng tàu | New York Shipbuilding Corporation ở Camden, New Jersey |
Đặt hàng | 1917 (tàu chiến-tuần dương) 1922 (tàu sân bay) |
Đặt lườn | 25 tháng 9 năm 1920 |
Hạ thủy | 7 tháng 4 năm 1925 |
Đỡ đầu | Bà Curtis D. Wilbur |
Hoạt động và tình trạng | |
Hoạt động | 16 tháng 11 năm 1927 |
Xếp lớp lại | 1 tháng 7 năm 1922 (tàu chiến-tuần dương thành tàu sân bay) |
Xóa đăng bạ | 15 tháng 8 năm 1946 |
Số phận | Bị đánh chìm 25 tháng 7 năm 1946 do thử nghiệm bom hạt nhân |
Đặc điểm | |
Lớp và kiểu | lớp tàu sân bay Lexington |
Trọng tải choán nước | Thiết kế: 38.746 tấn 1942: 50.000 tấn 1945: 53.000 tấn |
Chiều dài | 270,7 m (888 ft) |
Sườn ngang | 32,31 m (106 ft) |
Mớn nước | 7,39 m (24 ft 3 in) |
Động cơ đẩy | 4 × Turbine hơi nước, 16 × nồi hơi áp suất 300 psi 4 × trục; công suất 213.000 mã lực (158,8 MW) |
Tốc độ | 64,8 km/h (35 knot) |
Tầm xa | 18.500 km ở tốc độ 18,5 km/h (10.000 hải lý ở tốc độ 10 knot) |
Thủy thủ đoàn đầy đủ | 2.122 |
Vũ trang | 4 × pháo 200 mm (8 inch)/55 caliber nòng kép; 12 × pháo 127 mm (5 inch) nòng đơn |
Bọc giáp | Đai giáp 130-180 mm (5-7 inch) Vỏ giáp sàn tàu thứ ba 51 mm (2 inch) Vỏ giáp sàn đáp từ 76 mm (3 inch) đến 110 mm (4,5 inch) trên bánh lái |
Máy bay mang theo | 91 (sau khi tái cấu trúc) |
Nó hoạt động cho đến tận năm 1946, và là một trong những tàu sân bay chủ lực của Mỹ trong giai đoạn đầu của Chiến tranh Thế giới thứ hai tại Mặt trận Thái Bình Dương. Saratoga, Enterprise và Ranger là những tàu sân bay hạm đội của Hải quân Mỹ chế tạo trước chiến tranh còn sống sót và phục vụ suốt quá trình can dự của Mỹ trong Thế Chiến II.