Trang bị Quân đội nhân dân Việt Nam
bài viết danh sách Wikimedia From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất (1946–1954), Chiến tranh Việt Nam (1955–1975), Chiến tranh Campuchia – Việt Nam (1977–1989), Chiến tranh biên giới Việt – Trung (1979) và Xung đột Trung – Việt 1979–1991 (1979–1991), Lực lượng Lục quân Nhân dân Việt Nam gần như phụ thuộc hoàn toàn vào hệ trang bị và vũ khí được viện trợ từ Liên Xô. Sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc vào năm 1992, các khoản viện trợ quân sự của Liên Xô chấm dứt, Việt Nam mới bắt đầu mua vũ khí và trang bị từ các nước phương Tây.

Suốt thời kì sau Bao cấp, Việt Nam ưu tiên phát triển và tăng trưởng kinh tế trong khi vẫn duy trì chi tiêu quốc phòng ở mức độ vừa đủ. Chính phủ chưa có ý định nâng cấp hoặc thay đổi lớn vệ hệ thống vũ khí chính quy. Từ cuối những năm 1990, Chính phủ Việt Nam mới bắt dầu công bố mua lại một số hệ thống chiến lược được trang bị vũ khí hiện đại. Theo đó, Việt Nam dần phát triển lực lượng hải quân và không quân để kiểm soát vùng nước nông và vùng đặc quyền kinh tế (EEZ). Hiện nay, hầu hết các chương trình mua sắm quốc phòng đều tập trung ưu tiên bảo vệ biển đảo. Ví dụ, Việt Nam đã mua một số máy bay chiến đấu và tàu chiến có khả năng hoạt động ở vùng biển khơi. Việt Nam cũng có kế hoạch phát triển ngành công nghiệp quốc phòng, ưu tiên cho Hải quân, hợp tác từ các quốc gia theo cộng sản, Ấn Độ, Nhật Bản...[1][2][3]
Kể từ năm 2015, Việt Nam bắt đầu tìm cách mua vũ khí của Mỹ và châu Âu trong khi phải đối mặt với nhiều rào cản chính trị, lịch sử và tài chính do không thể tiếp tục phụ thuộc vào vũ khí của Liên Xô và Trung Quốc, đặc biệt là trong tình tình căng thẳng trong tranh chấp Biển Đông.
Remove ads
Lục quân
Trang bị cá nhân
Quân phục
-
Thiết bị trinh sát quang điện tử
Mặt nạ phòng độc
Vũ khí bộ binh
Phụ kiện vũ khí
Súng ngắn
Súng trường tấn công
Súng tiểu liên
Súng bắn tỉa
Súng máy
Súng phóng lựu
Súng cối
Súng phóng lựu chống tăng / Tên lửa điều khiển chống tăng
Vũ khí dự bị hoặc đã bị loại bỏ
Liên Xô Nagant M1895 Súng lục ổ xoay
- Sg 43 súng máy
Đế quốc Nhật Bản Shiki 26 Súng lục ổ xoay
Anh Quốc Webley MK2 súng lục ổ xoay
Đế quốc Nhật Bản Nambu Shiki 14 Súng lục bán tự động
Đế quốc Nhật Bản Type 100 Súng tiểu liên
Pháp MAT-49 Súng tiểu liên
Đế quốc Nhật Bản Arisaka kiểu 99 Súng trường chiến đấu
Đế quốc Nhật Bản Arisaka kiểu 38 Súng trường chiến đấu
Pháp MAS-36 Súng trường chiến đấu
Pháp MAS-49 Súng trường
Hoa Kỳ Browning M1917 Súng máy hạng nặng 7.62 mm
Đế quốc Nhật Bản Shiki 11 (LMG) Súng máy cá nhân 6,5 mm
Đế quốc Nhật Bản Shiki 99 (LMG) Súng máy cá nhân 7,7 mm
Pháp FM 24/29, súng máy cá nhân 7,5 mm
Anh Quốc Bren Súng máy cá nhân 7,62 mm
Đức Quốc Xã MG-34 Súng máy cá nhân 7,92 mm
Đức Quốc Xã MG-42 Súng máy đa năng hạng nhẹ 7,92 mm
Đức Quốc Xã Walther PP Súng ngắn bán tự động
Germany StG 44 Súng trường tấn công
Binh chủng tăng thiết giáp
Trang bị hiện tại
Lực lượng xe tăng chủ lực của Việt Nam bao gồm xe tăng T-90S/SK và các biến thể xe tăng T-54/-55
Trang bị trong quá khứ
Binh chủng pháo binh
Pháo xe kéo
Pháo phản lực
Pháo tự hành
Tên lửa đạn đạo chiến thuật
Binh chủng công binh
Binh chủng hóa học
Phương tiện hậu cần
Remove ads
Phòng Không – Không Quân
Binh chủng Ra đa
Radar cảnh giới
- Radar cảnh giới P-12 Yenisei (mã định danh NATO: Spoon Rest A):Ra-đa P-12 là loại ra-đa tự hành, sóng mét, dùng để phát hiện, nhận biết và chỉ thị mục tiêu cho tên lửa, pháo phòng không, bổ trợ dẫn đường cho máy bay. Các bộ phận chính gồm an-ten, xe an-ten, xe đài, máy hỏi NRZ-12 và nguồn điện. Vùng phát hiện của ra-đa theo phương vị 360o, theo góc tà từ 1,5o đến 300, cự ly phát hiện mục tiêu có diện tích phản xạ hiệu dụng 1m2 ở độ cao 500m đạt 45 km, và đạt 200 km với mục tiêu ở độ cao hơn 10 km. Ra-đa P-12 có 4 dải tần làm việc để chống nhiễu tích cực và chống nhiễu tiêu cực. Thời gian mở máy 6 phút, triển khai và thu hồi 90 phút, tốc độ quay an-ten từ 0,5 đến 6 vòng/phút.
- Radar cảnh giới P-14 Oborona-14 (mã định danh GRAU: 5N84A, mã định danh NATO: Tall King C): Là loại ra đa cảnh giới, làm việc trên dải sóng mét, có cự ly phát hiện xa với tầm hoạt động 600 km, tốc độ quét 2-6 vòng/phút, độ cao tìm kiếm cực đại 46 km và 65 km với phiên bản nâng cấp. Giới hạn "đường chân trời" (tầm quét tối đa) là 400 km.[122]
- Radar cảnh giới P-15 Tropa (mã định danh GRAU: 1RL13, mã định danh NATO: Flat Face A): Là loại ra đa giám sát, bắt mục tiêu và cung cấp thông tin cho hệ thống tên lửa, hoạt động trên tần số cực cao (UHF) ở định dạng 2D, tầm quét 150 km. P-15 là một radar có tính cơ động cơ và với anten được đặt trực tiếp trên một xe tải Zil-157 được sử dụng để vận chuyển và hệ thống có thể được triển khai trong thời gian chưa đến 10 phút. Radar có thể nhanh chóng dịch tần số của mình lên một trong bốn tần số ấn định trước để tránh nhiễu chủ động, nhiễu thụ động bị loại bỏ bởi một bộ lọc doppler liên kết.[cần dẫn nguồn]
- Radar bắt mục tiêu và cảnh báo P-18 Terek (mã định danh GRAU: 1RL131, mã định danh NATO: Spoon Rest D): Đây là loại ra đa làm việc trên dải sóng mét, có tầm hoạt động tối đa 170 km, có thể theo dõi cùng lúc 120 mục tiêu. Hiện Quân đội nhân dân Việt Nam bố trí các loại ra đa này trên một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa.[cần dẫn nguồn]
- Radar cảnh giới kiêm giám sát mục tiêu P-19 Danube (mã định danh GRAU: 1RL134, mã định danh NATO: Flat Face B): Radar có khả năng phát hiện số lượng lớn các mục tiêu tầm thấp. Trang bị trong các đại đội ra đa tầm thấp, trung đội ra đa độc lập thuộc quân chủng Phòng không. Đài trinh sát và chỉ thị mục tiêu tầm thấp trong tổ hợp tên lửa phòng không S-125. Hoạt động trên tần số UHF, có tầm quét 260 km và có thể quay 360 độ.[cần dẫn nguồn]
- Radar cảnh giới kiêm dẫn đường P-35 Saturn (mã định danh NATO: Bar Lock): Loại ra đa này được trang bị hệ thống xử lý sơ cấp và hệ thống xử lý thứ cấp (bắt và bám) tích hợp với đài điều khiển từ xa, trang bị máy tính mới hiện đại cùng màn hình màu độ phân giải cao, trang bị hệ thống nhận diện địch - ta.[cần dẫn nguồn]
- Radar cảnh giới nhìn vòng P-37: là ra-đa cảnh giới nhìn vòng, cung cấp thông tin cho các sở chỉ huy phòng không-không quân và các đài điều khiển sân bay. Radar P-37 cảnh giới kiêm dẫn đường. Loại ra đa này được trang bị hệ thống xử lý sơ cấp và hệ thống xử lý thứ cấp (bắt và bám). Phiên bản nâng cấp áp dụng công nghệ tiên tiến thiết kế mới các bộ chuyển mạch, mạch trộn tần, mạch tự động bám tần số, tích hợp với đài điều khiển từ xa, trang bị máy tính mới hiện đại cùng màn hình màu độ phân giải cao, trang bị hệ thống nhận diện địch - ta.[123]
- Radar đo độ cao PRV-16: Có nhiệm vụ cảnh giới kiêm dẫn đường, có nhiệm vụ trinh sát, phát hiện, bám sát các mục tiêu trên không, nhằm quản lý vùng trời, kịp thời phát hiện địch trên không và thông báo cho các đơn vị hỏa lực phòng không, dẫn đường cho máy bay chiến đấu bảo vệ bầu trời. Các loại ra này ít chịu ảnh hưởng nhiễu và hoạt động tốt trong nhiều điều kiện thời tiết.[cần dẫn nguồn]
- Radar RSP-10/RSP-10M: Ra đa giám sát máy bay và kiểm soát không lưu. Đặt tại các sân bay quân sự.[124]
- Radar 36D6 thuộc loại radar giám sát không phận được thiết kế để sử dụng như một phần của hệ thống phòng không tích hợp. Đài làm nhiệm vụ phát hiện các mục tiêu có diện tích phản hồi radar (RCS) nhỏ bay ở độ cao thấp và rất thấp trong môi trường nhiễu chủ động và nhiễu bị động mạnh. Đặc biệt, đài 36D6 là một thành phần quan trọng của hệ thống hỗ trợ điều khiển trong hệ thống phòng không tích hợp S-300PMU1/2, nơi nó hoạt động với vai trò là hệ thống trinh sát và nhắm mục tiêu cho tên lửa S-300PMU1/2.[125]
- Radar Kasta-2E2: là loại ra đa nhìn vòng 3 tham số chuyên thực hiện nhiệm vụ phát hiện các mục tiêu bay thấp như tên lửa hành trình, máy bay không người lái. Phạm vi trinh sát tối đa 150 km, radar này có khả năng phát hiện mục tiêu bay ở độ cao dưới 100m từ khoảng cách tới 55 km.
- Radar 55Zh6UE Nebo-UE: Được thiết kế để phát hiện, bám sát tự động, phân biệt địch ta, nhận dạng kiểu loại, xác định và cung cấp các tham số tọa độ và đường bay của các loại mục tiêu bay gồm cả mục tiêu bay đường đạn, mục tiêu kích cỡ nhỏ và mục tiêu có hệ số phản xạ điện từ thấp cho các hệ thống khí tài chiến đấu hay màn hiện sóng của trắc thủ radar.[cần dẫn nguồn]
- Radar Vostok E: Hệ thống radar cảnh giới Vostock E có thể phát hiện máy bay chiến đấu ở cự ly 350 km và bám cùng lúc không dưới 120 mục tiêu. Đặc biệt, nó cũng có khả năng bắt máy bay tàng hình ở cự ly 72 km trong môi trường bị đối phương gây nhiễu điện tử mạnh. Toàn bộ hệ thống được đặt trên khung gầm xe tải chuyên dụng MZKT 65273-020 bánh lốp nên có khả năng cơ động rất cao. Radar có thời gian triển khai và thu hồi chưa đầy 6 phút với kíp chiến đấu chỉ có hai người.
- Hệ thống điện từ Kolchuga: Hệ thống radar hiện đại do Ukraina cung cấp có khả năng phát hiện máy bay tàng hình cùng các loại máy bay đời mới như B-2 Spirit mà không chịu ảnh hưởng của các thiết bị phá sóng hoặc tên lửa bức xạ chống ra đa.
- Radar ELM-2228ER: Hệ thống radar thụ động ELM-2288 AD STAR do Israel sản xuất có tầm trinh sát tới 430 km, là radar 3D hoạt động ở băng tần S, nó được trang bị bộ vi xử lý tín hiệu kỹ thuật số có khả năng tự động theo dõi và phân loại mục tiêu. Nó có khả năng cơ động cao, xử lý xung Doppler, tự động phát hiện mục tiêu, có khả năng phát hiện tên lửa đạn đạo, khả năng kháng nhiễu ECM, hệ thống nhận dạng bạn thù IFF, có thể hoạt động một cách độc lập hoặc một phần trong hệ thống phòng không tích hợp. ELM-2288 hiện gồm hai phiên bản: ELM-2288MR và ELM-2288ER. Phiên bản chính xác của ELM-2288 mà Quân đội nhân dân Việt Nam đang sử dụng được xác nhận là ELM-2288ER.[126][127]
- Radar VERA-E: VERA-E là loại ra đa thụ động do Cộng hòa Séc nghiên cứu và chế tạo hoạt động trên nguyên lý không phát sóng mà chỉ thu tín hiệu của sóng điện từ trong một môi trường không gian đồng nhất. Loại ra đa này hoạt động tương tự hệ thống Kolchuga của Ukraina và là phiên bản cơ động, lắp đặt trên khung gầm xe dòng ra đa thụ động Tamara cũng của CH Séc chế tạo.[128]
- Radar Coast Watcher 100 (CW-100):Là hệ thống ra đa được thiết kế cho nhiệm vụ giám sát bờ biển, phát hiện sớm từ xa các tàu thuyền lạ xâm nhập vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế. Hệ thống do Tập đoàn Thales (Pháp) sản xuất.Coast Watcher 100 Để vượt "giới hạn đường chân trời", sử dụng sóng truyền bề mặt dựa vào sóng đất với bước sóng khoảng 10m cho phép sóng radar truyền đi theo đường cong của trái đất. Hệ thống anten của Coast Watcher 100 thiết kế hoàn toàn từ sợi carbon nên có độ bền rất cao. Nó có thể cung cấp khả năng giám sát bờ biển 24 giờ/ngày liên tục trong 365 ngày mà không cần bảo trì.[129]
Các loại ra đa bám sát mục tiêu và dẫn đường cho tên lửa
Hệ thống S-75 Volga (SAM-2)
- P-12 "Spoon Rest" - Radar cảnh báo sớm dải sóng VHF, tầm hoạt động 200 kilômét (120 mi).
- SNR-75 "Fan Song" - Radar xử lý thông tin, bám mục tiêu và điều khiển tên lửa.
- P-15 "Flat Face" - Radar cảnh giới và bắt mục tiêu, chống mục tiêu bay thấp băng C, công suất 380 kW, tầm hoạt động 250 km/155 dặm.
- PRV-11 "Side Net" - Hệ thống đo độ cao mục tiêu.
Hệ thống S-125 Pechora 2M (SAM-3)
- P-15 "Flat Face"/P-15M(2) "Squate Eye" - radar cảnh giới và bắt mục tiêu/phiên bản cải tiến chống mục tiêu bay thấp băng C, công suất 380 kW, tầm hoạt động 250 km/155 dặm.
- SNR-125 "Low Blow" - radar bám mục tiêu, điều khiển tên lửa băng I/D, công suất 250 kW
- PRV-11 "Side Net" - đài radar đo độ cao băng E, tầm hoạt động 28 km/17 dặm, độ cao đo được lên tới 32 km/105,000 ft
Hệ thống S-300PMU1 (SAM-20)
- 30N6E "Flap Lid" - Radar dẫn đường tên lửa
- 96L6E "Cheese Board" - Radar giám sát mọi độ cao.
- 36D6 "Tin Shield" - Radar điều khiển và giám sát trong hệ thống tên lửa
Radar thuộc tổ hợp tên lửa
- Radar P-12 Spoon Rest
- Radar SNR-75 Fan Song
- Radar PRV-11 Side Net S-75
- Radar P-15 Flat Face C
Binh chủng Pháo phòng không
=
Binh chủng Tên lửa Phòng không
Binh chủng Không Quân
Trang bị hiện tại
Các vũ khí trang bị trên máy bay
Vũ khí đã từng được sử dụng
Remove ads
Hải quân
Binh chủng Tên lửa- Pháo bờ biển
Pháo binh
Tên lửa phòng thủ bờ biển
Tên lửa chống hạm
Binh chủng Tàu mặt nước
Trang bị hiện tại
Trang bị từng sử dụng
Binh chủng tàu ngầm
Trang bị hiện tại
Trang bị từng sử dụng
CHDCND Triều Tiên Tàu ngầm lớp Yugo (tàu ngầm mini, ngừng sử dụng 2012)
Binh chủng hải quân đánh bộ
Trang bị hiện nay
Lực lượng đặc nhiệm hải quân
Trang bị hiện nay:
Vũ khí bộ binh:
Liên Xô Makarov PM Súng ngắn 9x18 mm
Tiệp Khắc CZ-83 Súng ngắn 9x18mm/9x19mm
Liên Xô AKM Súng trường tấn công 7,62x39mm
Liên Xô AKMS Phiên bản báng gập của AKM
Nga AK-74 Súng trường tấn công 5,45x39mm
Nga AKS-74 Phiên bản báng gập của AK-74
Nga AKS-74U Phiên bản carbine của AK-74
Liên Xô APS Súng trường tấn công dưới nước
Việt Nam CAR-15/M-18 Súng carbine 5,56x45mm
Liên Xô RPK Súng máy hạng nhẹ 7,62x39mm
Nga RPK-74 Súng máy hạng nhẹ 5,45x39mm
Liên Xô SVD Súng bắn tỉa 7,62x54mm
Nga SVU Súng bắn tỉa 7,62x54mm
Israel IMI Galatz Súng bắn tỉa 7,62x51mm
Liên Xô RPG-7V Súng phóng lựu chống tăng (hay còn gọi là B-41)
Hoa Kỳ M-79 Súng phóng lựu chống bộ binh
Việt Nam Milkor MGL Súng phóng lựu chống bộ binh.
Phương tiện cơ giới quân sự hỗ trợ:
Việt Nam Xuồng cao tốc đổ bộ CQ
Liên Xô Trực thăng vận tải/cứu hộ Mil Mi-171/Mi-17Sh
Lực lượng không quân hải quân
Ngư lôi
Nga VA-111 Shkval Ngư lôi dành cho tàu ngầm lớp Kilo
Việt Nam ngư lôi cỡ 400mm
Liên Xô/
Nga 53-65 Ngư lôi dành cho tàu ngầm lớp Kilo, tàu phóng lôi
Thủy lôi
Remove ads
Biên phòng
- Israel /
Việt Nam Galil ACE Súng trường tấn công
- Liên Xô Kalashnikov Súng trường tấn công
Cảnh sát biển
Remove ads
Chú thích
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads