Lý Tòng Bá
tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lý Tòng Bá (1931 – 2015), nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu ở trường Võ bị Quốc gia do Chính phủ Quốc gia Việt Nam mở ra tại nam Cao nguyên Trung phần. Sau khi tốt nghiệp ông được chọn vào đơn vị Thiết giáp và ông đã phục vụ ở Binh chủng này lên đến chức vụ Chỉ huy trưởng. Trong thời gian tại ngũ, ông cũng được chuyển nhiệm vụ sang lĩnh vực Hành chánh (Tỉnh trưởng) kiêm Quân sự (Tiểu khu trưởng). Ông là Tư lệnh sau cùng của Sư đoàn 25 Bộ binh, đơn vị cuối cùng chiến đấu bảo vệ mặt phía bắc Sài Gòn trước khi thất thủ.
Thông tin Nhanh Chức vụ, Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh ...
Lý Tòng Bá | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 11/1974 – 4/1975 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng |
Tiền nhiệm | -Đại tá Nguyễn Hữu Toán |
Kế nhiệm | -Sau cùng |
Vị trí | Quân khu III |
Tư lệnh phó Tham mưu trưởng | -Đại tá Trương Thắng Chức -Đại tá Bùi Hữu Khiêm |
Nhiệm kỳ | 10/1972 – 11/1974 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng |
Tiền nhiệm | -Đại tá Phan Hòa Hiệp |
Kế nhiệm | -Trung tướng Nguyễn Văn Toàn |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 1/1972 – 10/1972 |
Cấp bậc | -Đại tá -Chuẩn tướng (5/1972) |
Tiền nhiệm | -Chuẩn tướng Võ Văn Cảnh |
Kế nhiệm | -Đại tá Trần Văn Cẩm |
Vị trí | Quân khu II |
Nhiệm kỳ | 1/1971 – 1/1972 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 4/1968 – 1/1971 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 10/1965 – 4/1968 |
Cấp bậc | -Trung tá -Đại tá (11/1965) |
Kế nhiệm | -Trung tá Nguyễn Văn Tư |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Chỉ huy Trung đoàn 1 Thiết Giáp | |
Nhiệm kỳ | 10/1964 – 4/1968 |
Cấp bậc | -Trung tá |
Tiền nhiệm | -Thiếu tá Huỳnh Ngọc Diệp |
Kế nhiệm | -Trung tá Huỳnh Ngọc Diệp |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Chỉ huy Trung đoàn 2 Thiết Giáp | |
Nhiệm kỳ | 12/1961 – 10/1964 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (12/1961) -Trung tá (10/1964) |
Tiền nhiệm | -Trung tá Lâm Quang Thơ |
Vị trí | Vùng 4 chiến thuật |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Hoa Kỳ Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | 14 tháng 11 năm 1931 Long Xuyên, Việt Nam |
Mất | 22 tháng 2 năm 2015 (84 tuổi) Nevada, Hoa Kỳ |
Nguyên nhân mất | Tuổi già |
Nơi ở | Las Vegas, Nevada, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Vợ | Chung Bạch Vân |
Họ hàng | Chung Bá Vạng (ông nội của vợ) Lý An Phước (anh) Lý An Hải (anh) Lý Thị Thọ (chị) Lý Thị Dương (chị) Lý An Lợi (em) Lý An Lộc (em) Lý Tòng Tâm (em) Lý Tòng Tôn (em) Lý Tòng Hiếu (em) Lý Thị Kim Đính (em) |
Con cái | 3 người con (2 trai, 1 gái) Lý Tòng Tân Lý Bạch Phượng Lý Tòng Châu |
Học vấn | Tú tài bán phần |
Trường lớp | -Trường Thiếu sinh quân Đông Dương, Vũng Tàu -Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt -Trường Kỵ binh Saumur, Pháp -Trường Lục quân Fort Knox, Hoa Kỳ. |
Quê quán | Nam Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân lực VNCH |
Phục vụ | |
Năm tại ngũ | 1951-1975 |
Cấp bậc | Chuẩn tướng |
Đơn vị | Binh chủng Thiết giáp Sư đoàn 23 Bộ binh Sư đoàn 25 Bộ binh |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân lực VNCH |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Khen thưởng | B.quốc H.chương IV[1] |
Đóng